Giới thiệu về bản thân
9 và 12 chia hết cho 3 (và lớn hơn 3); 10 chia hết cho 2 (và lớn hơn 2).
Do đó 9 ; 10 ; 12 không phải là số nguyên tố.
Vì 11 là số lẻ nên 11 không chia hết cho 2 ;4 ;6 ;8 ;10. Hơn nữa 11 không chia hết cho 3 ;5 ;7 ;9.
Vì vậy 11 là số nguyên tố.
Trong bốn số đã cho chỉ số 11 là số nguyên tố.
Các số không âm sắp xếp theo thứ tự tăng: \(0\); \(2\); \(4\); \(5\); \(6\).
Số đối của \(-\)3; \(- 4\) lần lượt là \(3\) và \(4\).
Vì \(3 < 4\) nên \(- 3 > - 4\).
Sắp xếp các số đã cho theo thứ tự tăng ta được \(- 4\); \(- 3\); \(0\); \(2\); \(4\); \(5\); \(6\).
a) Học sinh nam thích môn cầu lông nhất;
b) Số học sinh nữ thích môn bóng rổ nhiều hơn số học sinh nam là \(12 - 10 = 2\) (học sinh).
a) Học sinh nam thích môn cầu lông nhất;
b) Số học sinh nữ thích môn bóng rổ nhiều hơn số học sinh nam là \(12 - 10 = 2\) (học sinh).
a) Học sinh nam thích môn cầu lông nhất;
b) Số học sinh nữ thích môn bóng rổ nhiều hơn số học sinh nam là \(12 - 10 = 2\) (học sinh).
a) Học sinh nam thích môn cầu lông nhất;
b) Số học sinh nữ thích môn bóng rổ nhiều hơn số học sinh nam là \(12 - 10 = 2\) (học sinh).
a) Học sinh nam thích môn cầu lông nhất;
b) Số học sinh nữ thích môn bóng rổ nhiều hơn số học sinh nam là \(12 - 10 = 2\) (học sinh).
a) Học sinh nam thích môn cầu lông nhất;
b) Số học sinh nữ thích môn bóng rổ nhiều hơn số học sinh nam là \(12 - 10 = 2\) (học sinh).
a) Học sinh nam thích môn cầu lông nhất;
b) Số học sinh nữ thích môn bóng rổ nhiều hơn số học sinh nam là \(12 - 10 = 2\) (học sinh).
(-5).145.(−20)=[(−5).(−20)].145=100.145=14 \(500\)