Giới thiệu về bản thân

hẹ hẹ (💓´艸`💓). xin chào tất cả các bạn mình là LHMK yes chúc các bạn 1 ngày mới dui dẻ
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Việc sử dụng các thiết bị có bộ xử lý thông tin (như máy tính, điện thoại thông minh, máy tính bảng) đã trở nên vô cùng phổ biến và gần như không thể thiếu trong học tập và đời sống hiện đại. Chúng mang lại rất nhiều lợi ích nhưng cũng tiềm ẩn không ít rủi ro.


Lợi ích: Khả năng tiếp cận thông tin và tri thức khổng lồ

Một trong những lợi ích lớn nhất của việc sử dụng thiết bị có bộ xử lý thông tin là khả năng tiếp cận thông tin và tri thức gần như vô hạn. Chỉ với một vài cú nhấp chuột hoặc chạm màn hình, chúng ta có thể:

  • Tìm kiếm thông tin: Tra cứu bất kỳ chủ đề nào, từ lịch sử, khoa học đến tin tức thời sự, một cách nhanh chóng và dễ dàng.
  • Học hỏi: Tham gia các khóa học trực tuyến, xem video bài giảng, đọc sách điện tử, hoặc tìm hiểu các kỹ năng mới mọi lúc mọi nơi.
  • Kết nối: Giao lưu, học hỏi từ các chuyên gia, giáo viên, hoặc bạn bè trên khắp thế giới thông qua các nền tảng trực tuyến.
  • Cập nhật kiến thức: Luôn nắm bắt được những xu hướng, phát minh mới nhất trong mọi lĩnh vực.

Nhờ lợi ích này, việc học tập trở nên linh hoạt, cá nhân hóa và hiệu quả hơn rất nhiều, đồng thời giúp mỗi cá nhân mở rộng kiến thức, nâng cao năng lực trong cuộc sống hàng ngày.


Rủi ro: Nguy cơ nghiện và ảnh hưởng sức khỏe

Tuy nhiên, song hành với lợi ích là những rủi ro đáng kể, đặc biệt là nguy cơ nghiện thiết bị và những ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe.

  • Nghiện thiết bị: Việc dành quá nhiều thời gian cho màn hình có thể dẫn đến chứng nghiện internet, nghiện trò chơi điện tử hoặc nghiện mạng xã hội. Người nghiện có xu hướng bỏ bê học tập, công việc, các mối quan hệ xã hội và các hoạt động thể chất. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển toàn diện của cá nhân.
  • Ảnh hưởng sức khỏe:
    • Thị lực: Nhìn màn hình quá lâu dễ gây mỏi mắt, khô mắt, thậm chí làm tăng nguy cơ cận thị, đặc biệt ở trẻ em.
    • Hệ xương khớp: Tư thế ngồi không đúng khi sử dụng máy tính, điện thoại trong thời gian dài có thể dẫn đến các vấn đề về cột sống, vai, gáy và cổ tay.
    • Giấc ngủ: Ánh sáng xanh từ màn hình có thể làm rối loạn nhịp sinh học, gây khó ngủ và mất ngủ.
    • Tâm lý: Tiếp xúc quá nhiều với thông tin tiêu cực, áp lực từ mạng xã hội hoặc so sánh bản thân với người khác có thể dẫn đến căng thẳng, lo âu, trầm cảm.

Để tối đa hóa lợi ích và giảm thiểu rủi ro, điều quan trọng là chúng ta phải sử dụng các thiết bị này một cách có ý thức và điều độ.

Ví dụ: Điều hòa nhiệt độ tự động điều chỉnh nhiệt độ phòng

Trong một căn phòng có gắn điều hòa thông minh, bộ xử lí thông tin được lập trình để:

  • Cảm nhận nhiệt độ trong phòng thông qua cảm biến nhiệt.
  • Nếu nhiệt độ quá nóng hoặc quá lạnh, bộ xử lí tự động bật hoặc điều chỉnh điều hòa để làm mát/ấm phù hợp.
  • Khi nhiệt độ đã đạt mức mong muốn, bộ xử lí sẽ giảm công suất hoặc tắt máy lạnh tạm thời để tiết kiệm điện năng.
Tiêu chíThiết bị điện tử thông thườngThiết bị thông minh có gắn bộ xử lí thông tin

Khả năng xử lí thông tin

Không có hoặc rất hạn chế,

chỉ hoạt động theo cơ chế cơ bản

bộ xử lí

, xử lí thông tin và đưa ra hành động phù hợp

Tính tự động

Phụ thuộc vào điều khiển trực tiếp của con người

Có thể tự hoạt động

nhờ các chương trình đã được lập trình sẵn

Mức độ thông minh

Thấp – chỉ làm được những việc đơn giản

Cao – có thể phản ứng theo môi trường và tình huống

Khả năng tiết kiệm năng lượng

Không tối ưu

Tối ưu tốt hơn

nhờ tự điều chỉnh theo điều kiện sử dụng


Ví dụ minh họa:

  • Quạt điện thông thường:
    – Người dùng phải bật/tắt bằng tay, quạt quay đều với tốc độ đã chọn.
    → Đây là thiết bị điện tử không có bộ xử lí.
  • Quạt thông minh có cảm biến nhiệt độ:
    – Tự động tăng tốc khi trời nónggiảm tốc khi trời mát, hoặc tắt khi không có người trong phòng.
    → Nhờ bộ xử lí thông tin, thiết bị hoạt động tự động và tiết kiệm điện hơn.

Đồng hồ thông minh hoặc điện thoại thông minh có khả năng tự điều chỉnh độ sáng màn hình là nhờ:


1. Có cảm biến ánh sáng

  • Thiết bị được trang bị cảm biến ánh sáng ở mặt trước.
  • Cảm biến này phát hiện cường độ ánh sáng xung quanh (sáng hay tối).

2. Có bộ xử lí thông tin

  • Khi cảm biến báo rằng môi trường đang thiếu sángbộ xử lí sẽ tự động ra lệnh giảm độ sáng màn hình để:
    • Bảo vệ mắt người dùng khi nhìn vào màn hình trong bóng tối.
    • Tiết kiệm pin vì không cần độ sáng cao.

Ngược lại, khi ở nơi có ánh sáng mạnh (ngoài trời), bộ xử lí sẽ tăng độ sáng màn hình để người dùng nhìn rõ hơn.

Thiết bị có gắn bộ xử lí thông tin đóng vai trò rất quan trọng, giúp:

  • Tự động hóa công việc → giảm bớt sức lao động cho con người.
  • Tiết kiệm thời gian và năng lượng.
  • Tăng độ chính xác, an toàn và tiện lợi trong sinh hoạt hằng ngày.
  • Giúp cuộc sống trở nên thông minh và hiện đại hơn.


  1. Máy giặt thông minh
    → Có bộ xử lí giúp tự động điều chỉnh lượng nước, thời gian giặt, tốc độ vắt theo khối lượng và loại quần áo, giúp giặt hiệu quả và tiết kiệm điện nước.
  2. Điện thoại thông minh
    → Có bộ xử lí giúp thiết bị thực hiện hàng loạt chức năng: gọi điện, chụp ảnh, tra cứu thông tin, điều khiển thiết bị khác,… một cách nhanh chóng và chính xác.

Ta có \(B H \bot \&\text{nbsp}; A C\) nên \(\Delta A B H\) vuông tại \(H\).

Mà \(\hat{B A H} = 4 5^{\circ}\) nên \(\hat{A B H^{'}} \&\text{nbsp}; = 4 5^{\circ}\).

Mặt khác \(\hat{A B D} \&\text{nbsp}; = \hat{A C D}\) (góc nội tiếp cùng chắn cung \(A D\)) nên \(\hat{A C D} \&\text{nbsp}; = 4 5^{\circ}\). (1)

\(C K \&\text{nbsp}; \bot \&\text{nbsp}; A B\) nên \(\Delta A C K\) vuông tại \(K\).

Mà \(\hat{C A K} \&\text{nbsp}; = 4 5^{\circ}\) nên \(\hat{A C K} \&\text{nbsp}; = 4 5^{\circ}\). (2)

Từ (1) và (2) ta có \(\hat{D C E} \&\text{nbsp}; = 9 0^{\circ}\) nên \(D E\) là đường kính.

Vậy \(D\)\(O\)\(E\) thẳng hàng.

Vẽ đường kính \(A D\) của đường tròn \(\left(\right. O \left.\right)\), suy ra \(\hat{A C D} = 9 0^{\circ}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn).

Xét \(\Delta H B A\) và \(\Delta C D A\) có:

\(\hat{A H B} = \hat{A C D} = 9 0^{\circ}\);

\(\hat{H B A} = \hat{C D A}\) (góc nội tiếp cùng chắn AC⌢AC⌢);

Do đó \(\Delta H B A \sim \Delta C D A\)

Suy ra \(\frac{A H}{A C} = \frac{A B}{A D}\) nên \(A B . A C = A D . A H\).

Mà \(A D = 2 R\).

Do đó \(A B . A C = 2 R . A H\).

Ta thấy \(\hat{A C E} = 9 0^{\circ}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn).

Từ đó \(\hat{O A C} + \hat{A E C} = 9 0^{\circ}\) (1).

Theo giả thiết, ta có:

\(\hat{B A H} + \hat{A B C} = 9 0^{\circ}\) (2).

Mà \(\hat{A E C} = \hat{A B C}\) (cùng chắn AC⌢AC⌢) (3).

Từ (1),(2) và (3) suy ra \(\hat{B A H} = \hat{O A C}\) (đpcm).