Giới thiệu về bản thân

cú tui cú tui
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Bài thơ “Chiều xuân ở thôn Trường Mại” gợi lên một bức tranh làng quê thanh bình, nơi con người sống chan hòa với thiên nhiên. Sống hòa hợp với thiên nhiên giúp con người cảm nhận được vẻ đẹp giản dị, yên bình của cuộc sống. Khi con người yêu thiên nhiên, họ sẽ biết trân trọng và bảo vệ môi trường xung quanh. Thiên nhiên cũng mang lại cho ta nguồn sống, niềm vui và sự thư thái trong tâm hồn. Vì vậy, mỗi người cần sống gắn bó, gìn giữ và bảo vệ thiên nhiên để cuộc sống thêm tươi đẹp, hài hòa và hạnh phúc hơn.

Bài thơ “Bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến thể hiện tình bạn chân thành, thắm thiết và giản dị giữa những con người quê hương. Mở đầu bài thơ là niềm vui khi bạn đến chơi sau bao ngày xa cách. Tác giả miêu tả cảnh nhà nghèo khó, thiếu thốn: không con, không cá, không gà, không rau quả, nhưng lại ấm áp bởi tình bạn. Câu kết “Bác đến chơi đây, ta với ta” khẳng định rằng niềm vui lớn nhất không phải vật chất mà là tình tri kỷ, sự thấu hiểu giữa hai tâm hồn. Nghệ thuật nổi bật của bài là giọng thơ tự nhiên, hóm hỉnh, ngôn ngữ mộc mạc, gần gũi, giàu tính dân gian, thể hiện sâu sắc vẻ đẹp của tình bạn trong cuộc sống bình dị.


Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ hiện lên bình dị và tràn đầy sức sống. Giữa làng quê mưa xuân, người nông dân hăng say lao động, cây cối xanh tươi, cảnh vật ấm áp và yên bình. Qua đó, tác giả thể hiện niềm vui lao động và tình yêu tha thiết với quê hương.

Ta có:

1 + 1 = 3 ⟺ 2 = 3

Giả sử ta có đẳng thức:

14 + 6 – 20 = 21 + 9 – 30

Đặt thừa số chung ta có

2 × (7 + 3 – 10) = 3 × (7 + 3 – 10)

Theo toán học thì hai tích bằng nhau và có thừa số thứ hai bằng nhau thì thừa số thứ nhất bằng nhau

Do đó 2 = 3

Phản biện:

+) Sự thật 2 không thể bằng 3. Bài toán này sai trong lí luận của chúng ta là ở chỗ ta kết luận rằng: Hai tích bằng nhau và có thừa số thứ hai bằng nhau thì thừa số thứ nhất cũng bằng nhau. Điều đó không phải bao giờ cũng đúng.

+) Kết luận đó đúng khi và chỉ khi hai thừa số bằng nhau đó khác 0. Khi đó ta có thể chia 2 vế của đẳng thức cho số đó. Trong trường hợp thừa số đó bằng 0, thì luôn luôn có a × 0 = b × 0 với bất kì giá trị nào của a và b.

Ta có: 1 + 1 = 2 + 1

Mà (1 + 1) × 0 = (2 + 1 ) × 0

Vậy 1 + 1 = 3.

Bn nên hỏi những câu hỏi liên quan đến học tập ạ, hỏi mấy câu này nó ấy lắm:)

Ta có:

Thể tích của hình lập phương là:

\(V = a^{3} = 343 \&\text{nbsp};\text{cm}^{3}\)

=> Tìm cạnh \(a\) bằng cách lấy căn bậc ba của 343:

\(a = \sqrt[3]{343} = 7 \&\text{nbsp};\text{cm}\)

1. Diện tích toàn phần của hình lập phương:

\(S_{t p} = 6 a^{2} = 6 \times 7^{2} = 6 \times 49 = 294 \&\text{nbsp};\text{cm}^{2}\)

2. Diện tích xung quanh của hình lập phương:

\(S_{x q} = 4 a^{2} = 4 \times 7^{2} = 4 \times 49 = 196 \&\text{nbsp};\text{cm}^{2}\)

Kết luận:

  • Diện tích toàn phần: \(294 \&\text{nbsp};\text{cm}^{2}\)
  • Diện tích xung quanh: \(196 \&\text{nbsp};\text{cm}^{2}\)

hàng thứ 3 từ dưới lên,chữ thứ khoảng 20 hay s á:>