Giới thiệu về bản thân
Câu 1.
Phở là một món ăn quen thuộc nhưng luôn gợi trong em nhiều cảm xúc đặc biệt. Qua văn bản Phở của Nguyễn Tuân, em càng cảm nhận rõ hơn giá trị của phở trong đời sống người Việt. Phở không chỉ là món ăn để no lòng mà còn là nét đẹp văn hóa gắn bó với mọi tầng lớp, mọi thời điểm trong ngày. Một bát phở nóng vào buổi sáng lạnh khiến con người cảm thấy ấm áp, dễ chịu và có thêm năng lượng để bắt đầu ngày mới. Hương thơm của nước dùng, vị ngọt của thịt, mùi hành hoa, rau mùi hòa quyện tạo nên hương vị rất riêng, khó quên. Đối với em, phở không chỉ ngon mà còn chứa đựng tình quê, gợi nhớ đến gia đình và những buổi sáng bình yên nơi phố quen.
Câu 2.
Trong cuộc đời học sinh của em, có rất nhiều sự việc đã xảy ra, nhưng sự việc khiến em nhớ mãi là lần em được thầy giáo động viên khi em gặp thất bại trong học tập.
Hôm ấy, em nhận lại bài kiểm tra với số điểm thấp hơn mong đợi. Em cảm thấy buồn bã, thất vọng và mất tự tin. Trong giờ ra chơi, thầy đã gọi em lại và nhẹ nhàng hỏi han. Thầy không trách mắng mà ân cần chỉ ra những lỗi sai, đồng thời khuyên em không nên nản chí. Những lời nói giản dị nhưng chân thành của thầy khiến em cảm thấy ấm áp và được thấu hiểu.
Từ sự động viên ấy, em nhận ra rằng thất bại không phải là điều đáng sợ, quan trọng là biết đứng lên sau vấp ngã. Em bắt đầu cố gắng học tập chăm chỉ hơn, sửa từng lỗi sai nhỏ. Lần kiểm tra sau, kết quả của em đã tiến bộ rõ rệt.
Sự việc ấy tuy nhỏ nhưng đã để lại trong em ấn tượng sâu sắc. Nó không chỉ giúp em vượt qua một giai đoạn khó khăn mà còn dạy em bài học quý giá về niềm tin và sự cố gắng. Đến bây giờ, mỗi khi gặp khó khăn, em vẫn luôn nhớ đến lời động viên của thầy để tự nhắc mình không được bỏ cuộc.
Câu 1.
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là tùy bút (biểu cảm kết hợp thuyết minh và miêu tả).
Câu 2.
Theo tác giả, việc đặt tên các quán phở có những quy luật sau:
- Lấy tên người bán hoặc tên con làm tên hiệu (phở Phúc, phở Lộc…).
- Lấy đặc điểm ngoại hình của người bán làm tên quán (phở Gù, phở Sứt…).
→ Những cách đặt tên ấy mang tính dân dã, gần gũi và được người dân yêu mến.
Câu 3.
Tác giả nói về phở trên nhiều phương diện như:
- Thời gian ăn (ăn được mọi lúc).
- Mùa ăn (mùa nóng, mùa lạnh).
- Giá trị đối với người nghèo.
- Tên quán phở, tiếng rao phở, không gian văn hóa Hà Nội.
→ Qua đó cho thấy Nguyễn Tuân có cái nhìn tinh tế, sâu sắc, trân trọng và đầy tự hào đối với món phở.
Câu 4.
- Đề tài: Món phở Hà Nội.
- Chủ đề: Ca ngợi phở như một nét đẹp văn hóa ẩm thực truyền thống, gắn bó với đời sống và tâm hồn người Hà Nội.
Câu 5.
Qua văn bản, tác giả thể hiện tình yêu tha thiết, sự nâng niu và niềm tự hào sâu sắc đối với phở – một món ăn mang đậm tinh thần dân tộc và bản sắc văn hóa Việt Nam.
câu1
Hình ảnh mầm non trong bài thơ Mầm non của Võ Quảng đã để lại trong em nhiều cảm xúc đẹp. Mầm non hiện lên nhỏ bé, lặng im dưới lớp vỏ cành cây, như đang âm thầm chờ đợi. Khi nghe tiếng chim báo hiệu mùa xuân, mầm non mạnh mẽ bật vỏ, vươn mình đón ánh sáng và khoác lên màu xanh biếc của sự sống. Hình ảnh ấy khiến em cảm nhận được sức sống bền bỉ và niềm hi vọng mãnh liệt của thiên nhiên. Dù yếu ớt lúc ban đầu, mầm non vẫn không ngừng lớn lên khi có cơ hội. Qua đó, bài thơ gợi cho em niềm tin rằng con người cũng giống như mầm non, cần kiên nhẫn, cố gắng và tin tưởng để vượt qua khó khăn và trưởng thành trong cuộc sống
câu 2
Trong quãng đời học sinh, người để lại trong em nhiều tình cảm yêu quý và kính trọng nhất chính là thầy giáo – người đã tận tâm dạy dỗ và dìu dắt em trên con đường học tập.
Thầy em là người giản dị, nghiêm khắc nhưng rất gần gũi. Mỗi ngày đến lớp, thầy luôn chuẩn bị bài chu đáo và giảng dạy bằng tất cả sự say mê. Những bài học tưởng chừng khô khan qua lời giảng của thầy lại trở nên dễ hiểu và sinh động. Không chỉ dạy kiến thức, thầy còn dạy chúng em cách sống, cách làm người và biết yêu thương, chia sẻ với mọi người xung quanh.
Điều em cảm động nhất ở thầy là sự quan tâm âm thầm dành cho học sinh. Khi em gặp khó khăn trong học tập, thầy kiên nhẫn giảng lại từng chút một. Khi em mắc lỗi, thầy không trách mắng gay gắt mà nhẹ nhàng nhắc nhở để em nhận ra sai lầm. Chính sự tận tụy và bao dung ấy đã giúp em thêm tự tin và cố gắng hơn mỗi ngày.
Đối với em, thầy không chỉ là người truyền đạt tri thức mà còn là tấm gương sáng về đạo đức và trách nhiệm. Em luôn trân trọng những bài học thầy dạy và thầm hứa sẽ cố gắng học tập thật tốt để không phụ công lao của thầy.
Câu 1.
Văn bản được viết theo thể thơ năm chữ, căn cứ vào việc mỗi dòng thơ có khoảng năm tiếng, số chữ tương đối đều, nhịp thơ nhẹ nhàng.
Câu 2.
Khổ thơ đầu tiên gieo vần chân, các tiếng cuối dòng có sự hiệp vần với nhau, tạo âm điệu êm ái, nhẹ nhàng, phù hợp với hình ảnh mầm non còn bé nhỏ, lặng im.
Câu 3.
Chủ đề của bài thơ là sự sống, sự sinh sôi và sức sống mãnh liệt của mầm non khi mùa xuân đến.
Căn cứ: Bài thơ miêu tả mầm non từ lúc còn nép mình lặng im đến khi nghe tiếng gọi của mùa xuân thì bật vỏ, vươn lên xanh biếc.
Câu 4.
Nhan đề Mầm non phù hợp với nội dung bài thơ vì hình ảnh mầm non là trung tâm của tác phẩm, xuyên suốt từ đầu đến cuối, đồng thời biểu trưng cho sự sống mới và hi vọng.
Câu 5.
Hình ảnh mầm non trong bài thơ gợi cho con người thông điệp về niềm tin, hi vọng và sức sống mạnh mẽ. Dù ban đầu còn nhỏ bé, yếu ớt, mầm non vẫn âm thầm chờ đợi thời điểm thích hợp để vươn lên. Điều đó nhắc nhở con người phải kiên nhẫn, bền bỉ và tin tưởng vào tương lai, bởi khi có cơ hội và điều kiện thuận lợi, mỗi người đều có thể phát triển và tỏa sáng.
Trong truyện ngắn Làng của Kim Lân, nhân vật ông Hai để lại trong em nhiều ấn tượng sâu sắc bởi tình yêu làng tha thiết gắn liền với lòng yêu nước chân thành. Qua nhân vật này, tác giả đã khắc họa thành công vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Ông Hai là một người nông dân phải rời làng Chợ Dầu đi tản cư. Dù ở nơi ở mới, ông vẫn luôn nhớ về làng quê của mình. Ông thường khoe với mọi người về làng Chợ Dầu với niềm tự hào lớn lao, từ con đường, cái phòng thông tin cho đến những ngày tham gia đào hầm, đắp ụ kháng chiến. Tình yêu làng của ông không chỉ là tình cảm gắn bó với nơi chôn nhau cắt rốn mà còn thể hiện tinh thần cách mạng của người dân quê.
Biến cố lớn nhất trong câu chuyện là khi ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc. Tin dữ ấy khiến ông bàng hoàng, đau đớn và xấu hổ. Ông không dám ra ngoài, không dám gặp ai, chỉ biết quanh quẩn trong nhà. Qua diễn biến tâm lí của ông Hai, người đọc thấy rõ sự giằng xé nội tâm giữa tình yêu làng và lòng trung thành với kháng chiến. Cuối cùng, ông đã lựa chọn dứt khoát: “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây thì phải thù”. Câu nói ấy cho thấy tình yêu nước đã vươn lên trên tình yêu làng, thể hiện sự trưởng thành trong nhận thức của người nông dân.
Khi tin làng Chợ Dầu được cải chính, ông Hai vui mừng khôn xiết. Niềm vui ấy không chỉ là niềm vui cá nhân mà còn là niềm vui chung của người dân yêu nước. Qua nhân vật ông Hai, Kim Lân đã ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn người nông dân Việt Nam: chân chất, giàu tình cảm, yêu quê hương và một lòng theo cách mạng.
Nhân vật ông Hai khiến em cảm phục bởi tình yêu làng gắn bó sâu nặng nhưng luôn đặt lợi ích của đất nước lên trên hết. Đây là hình ảnh tiêu biểu cho người nông dân trong thời kì kháng chiến, để lại trong em nhiều suy nghĩ và bài học quý giá.
Câu 1.
Văn bản thuộc thể loại tùy bút (bút kí).
Câu 2.
Theo tác giả, ăn quà là một nghệ thuật vì phải ăn đúng giờ, chọn đúng món và đúng người bán mới là người sành ăn.
Câu 3.
- Biện pháp tu từ: So sánh.
- Tác dụng: Làm nổi bật sự sạch sẽ, tinh tế và hấp dẫn của quà Hà Nội.
Câu 4.
Chủ đề của văn bản là vẻ đẹp của quà rong Hà Nội và nét văn hóa ẩm thực đặc trưng của người Hà Nội.
Câu 5.
Cái tôi trữ tình của tác giả là tinh tế, nhẹ nhàng, am hiểu và thể hiện tình yêu tha thiết với Hà Nội.
Câu 6.
Qua văn bản, em cảm nhận được tình yêu sâu sắc của tác giả đối với quà ăn Hà Nội. Những món quà giản dị nhưng chứa đựng hương vị quê hương và kỉ niệm thân quen. Điều đó cho thấy mỗi người đều có sự gắn bó đặc biệt với nơi mình sinh ra và lớn lên. Quê hương không chỉ là nơi chốn mà còn là tình cảm, ký ức khó quên. Dù đi đâu, con người vẫn luôn nhớ về quê hương của mình.
Tao hỏi?
Biểu thức bạn viết là:
\(\zeta \left(\right. s \left.\right) = \sum_{n = 1}^{\infty} \frac{1}{n^{s}}\)
Đây là hàm zeta Riemann — một hàm rất nổi tiếng trong toán học, được định nghĩa cho mọi số phức \(s\) có phần thực lớn hơn 1.
Giá trị cụ thể của \(\zeta \left(\right. s \left.\right)\) với một số \(s\) đặc biệt:
\(s\)sss | Giá trị \(\zeta \left(\right. s \left.\right)\)ζ(s)\zeta(s)ζ(s) | Ghi chú |
|---|---|---|
\(s = 1\)s=1s = 1s=1 | Vô hạn (phân kỳ) | Dãy điều hòa |
\(s = 2\)s=2s = 2s=2 | \(\frac{\pi^{2}}{6} \approx 1.644934\)π26≈1.644934\dfrac{\pi^2}{6} \approx 1.6449346π2≈1.644934 | Kết quả do Euler chứng minh |
\(s = 3\)s=3s = 3s=3 | ≈ 1.2020569 | Gọi là hằng số Apéry |
\(s = 4\)s=4s = 4s=4 | \(\frac{\pi^{4}}{90} \approx 1.082323\)π490≈1.082323\dfrac{\pi^4}{90} \approx 1.08232390π4≈1.082323 | |
\(s = 0\)s=0s = 0s=0 | \(- \frac{1}{2}\)−12-\dfrac{1}{2}−21 | giá trị mở rộng bằng giải tích |
\(s = - 1\)s=−1s = -1s=−1 | \(- \frac{1}{12}\)−112-\dfrac{1}{12}−121 | giá trị mở rộng đặc biệt (trong vật lý lý thuyết dùng nhiều) |
👉 Nói chung:
\(\zeta\left(\right.s\left.\right)=1+\frac{1}{2^{s}}+\frac{1}{3^{s}}+\frac{1}{4^{s}}+.\ldots\)
và nó hội tụ khi Re(s) > 1. có đúng ko???
Ta có phương trình:
\(x^{2} + 357 = y^{2}\)Với \(x , y\) là số nguyên tố.
Bước 1: Biến đổi phương trình
\(y^{2} - x^{2} = 357\) \(\left(\right. y - x \left.\right) \left(\right. y + x \left.\right) = 357\)Bước 2: Phân tích \(357\) ra thừa số nguyên tố
\(357 = 3 \times 7 \times 17\)Bước 3: Xét các cặp \(\left(\right. y - x , y + x \left.\right)\) là các cặp ước của 357
357 là số lẻ ⇒ cả \(y - x\) và \(y + x\) đều là số lẻ (vì hiệu và tổng của hai số nguyên tố lẻ đều là số chẵn, trừ trường hợp \(x = 2\)).
Vì 357 là lẻ, chỉ có thể xảy ra nếu một trong hai số là chẵn → nghĩa là một trong hai số nguyên tố phải là 2.
Trường hợp 1: \(x = 2\)
\(2^{2} + 357 = y^{2} \Rightarrow 4 + 357 = y^{2} \Rightarrow y^{2} = 361\) \(y = 19\)Cả \(x = 2\) và \(y = 19\) đều là số nguyên tố
Trường hợp 2: \(y = 2\)
\(x^{2} + 357 = 4 \Rightarrow x^{2} = - 353\)→ vô nghiệm.
Kết luận:
\(x = 2 , y = 19\)