Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Tự luận (10.0 điểm) SVIP
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM)
Đọc văn bản sau:
CON VẸT NGHÈO
Hằng năm, mỗi khi mùa xuân về, các giống chim và thú vật lại rủ nhau tới rừng mở hội. Nào Voi, Gấu, Hổ, Lợn Lòi… trổ tài thi khoẻ. Nào Khỉ, Vượn, Sóc… đua nhau leo trèo. Còn các giống chim khác thì thi giọng hát.
Trong bầy chim muôn hình ngàn vẻ kia, có chú Vẹt áo đen. Chú ta cũng khấp khởi đi thi. Gặp ai, nó cũng khoe mình có rất nhiều giọng hót. Nhìn thấy Vượn, nó hú tiếng Vượn. Nhác thấy Ếch bì bộp nhảy ra, nó cũng hé mỏ “ộp ộp” luôn. Trên đường đi, gặp Hoạ Mi đang cố luyện giọng, Vẹt tỏ vẻ thương hại. Nó nghĩ: “Việc gì mà phải hót lên hót xuống mãi thế?”. Gặp Sáo líu lo khúc hát đồng quê, Vẹt không thèm lắng nghe. Cậy mình biết hót nhiều giọng còn tuyệt vời hơn thế, nên nó huênh hoang lắm. Gặp ai, nó cũng khoe trước:
– Kì thi này, tôi chiếm giải nhất cho mà xem!
Vào cuộc thi, tất cả đều rất vui và cũng rất lo. Sẽ có và đang có ở đây biết bao nhiêu tài năng, chưa thể rõ ai xuất sắc nhất. Bởi thế, loài chim nào cũng yên lặng đợi chờ. Chỉ có Vẹt là cứ lăng xăng, chạy chỗ nọ chỗ kia, làm như mình sắp đoạt giải đến nơi.
Đã tới giờ thi tài. Giám khảo Chim Khuyên và Ếch mời các bạn trong rừng hãy hăng hái ghi tên biểu diễn. Trong lúc chờ đợi xem ai ra trước, Vẹt nhấp nhổm nhưng chưa dám xung phong. Bỗng nghe “quạc quạc”, Vẹt quay lại. A, Vịt à? Vịt ra trước à? Thấy vậy, Vẹt ta liền nhảy vào hót lên một chuỗi âm thanh líu ríu. Chim Khuyên nhấc bút định chấm cho Vẹt tám điểm, thì Liếu Điếu kêu:
– Đấy là tiếng hót của tôi!
Ban giám khảo bảo Vẹt hót lại. Vẹt liền đập cánh, vươn cổ gáy một hơi dài. Gà Trống lên tiếng:
– Đấy là tiếng hót của tôi!
Vẹt tức mình, huýt một hồi lanh lảnh. Chích Choè đứng bên cạnh nhận ngay đấy là giọng hót của Chích Choè.
Giám khảo Ếch liền bảo Vẹt hãy hót lên tiếng hót của chính mình. Vẹt nhướn cổ, hú rõ to. Ngay lúc đó, Vượn nhào tới túm lấy Vẹt:
– Sao lại hú tiếng của tớ?
Vẹt hoảng hốt bay lên. Nó không làm sao nghĩ ra cho được tiếng hót của mình nữa. Nó ngượng nghịu nhìn các bạn. Từ xưa đến nay, Vẹt chỉ biết bắt chước, hót theo tiếng hót của người khác mà thôi. Nó hót đấy mà nó không hiểu gì cả. Tới lúc này, nó mới biết là nó rất nghèo. Nó không có tiếng hót riêng…
(Theo Phong Thu, NXB Kim Đồng, 2018, tr.149 – 151)
Thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 5.
Câu 1. (0.5 điểm) Câu chuyện trên được kể theo ngôi kể nào?
Câu 2. (0.5 điểm) Chỉ ra 02 từ láy trong câu chuyện trên.
Câu 3. (1.0 điểm) Giải thích vì sao câu chuyện trên thuộc thể loại truyện đồng thoại.
Câu 4. (1.0 điểm) Em có đồng tình với hành động bắt chước của Vẹt không? Vì sao?
Câu 5. (1.0 điểm) Từ câu chuyện trên, em rút ra bài học gì cho bản thân?
Hướng dẫn giải:
Câu 1. Câu chuyện được kể theo ngôi thứ ba.
Câu 2. HS chỉ ra được 02 từ láy có trong truyện Con vẹt nghèo: khấp khởi, bì bộp,...
Câu 3. HS bám sát vào dấu hiệu nhận biết thể loại truyện đồng thoại để trả lời.
– Là truyện viết cho trẻ em.
– Có nhân vật là loài vật được nhân cách hoá. Các nhân vật vừa mang đặc tính vốn có của loài vật, vừa mang đặc điểm của con người.
Câu 4. HS nêu ý kiến cá nhân và có sự lí giải phù hợp, có thể theo hướng: không đồng tình vì hành động bắt chước đã khiến Vẹt không có cá tính riêng, không có lập trường riêng.
Câu 5. HS rút ra bài học cho bản thân từ câu chuyện Con vẹt riêng. Có thể tham khảo một số bài học nổi bật:
– Hãy tạo ra bản sắc riêng, giá trị riêng cho bản thân chứ đừng bắt chước người khác.
– Đừng ảo tưởng về bản thân, đừng huênh hoang, coi thường người khác.
– ...
II. PHẦN VIẾT (6.0 ĐIỂM)
Câu 1. (2.0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 6 – 8 câu) nêu suy nghĩ của em về tác hại của thói bắt chước đối với con người trong cuộc sống.
Câu 2. (4.0 điểm) Viết bài văn (khoảng 1 – 1.5 trang giấy thi) kể lại một trải nghiệm có ý nghĩa sâu sắc đối với em.
Hướng dẫn giải:
II. PHẦN VIẾT
Câu 1.
a. Yêu cầu chung: xác định đúng vấn đề nghị luận; bảo đảm yêu cầu về hình thức, dung lượng. (0.5 điểm)
– Vấn đề nghị luận: tác hại của thói bắt chước đối với con người trong cuộc sống.
– Hình thức: đoạn văn.
– Dung lượng: 6 – 8 câu.
b. Yêu cầu cụ thể:
b1. Giải thích được thế nào là thói bắt chước: nghĩa là làm theo, lặp lại hành động, lời nói, cách cư xử hoặc phong cách của người khác hay của một mẫu có sẵn, mà không phải do bản thân tự nghĩ ra hay sáng tạo ra. (0.25 điểm)
b2. Tập trung nêu suy nghĩ về thói bắt chước: (0.75 điểm)
+ Người chỉ biết bắt chước sẽ dần đánh mất khả năng suy nghĩ độc lập, chỉ làm theo người khác.
+ Ta trở nên thiếu sự sáng tạo, không có dấu ấn riêng, dễ trở thành “bản sao mờ nhạt” của người khác.
+ Khi nhiều người chỉ bắt chước nhau, xã hội có nguy cơ rơi vào sự đơn điệu, thiếu sáng tạo, khó phát triển.
+ Thói bắt chước theo những điều xấu (ăn chơi, đua đòi, bạo lực…) có thể kéo theo những tệ nạn, hậu quả nặng nề.
b3. Rút ra bài học cho bản thân: sống đúng với cá tính, bản sắc của mình, không đua đòi, không cố gắng trở thành một phiên bản khác của ai đó. (0.25 điểm)
b4. Sáng tạo: (0.25 điểm)
– Có những ý đột phá, vượt ra ngoài đáp án nhưng vẫn có sức thuyết phục.
– Có cách diễn đạt tinh tế, độc đáo.
Câu 2.
a. Yêu cầu chung: xác định đúng vấn đề trọng tâm; bảo đảm yêu cầu về hình thức, dung lượng. (1.0 điểm)
– Vấn đề trọng tâm: một trải nghiệm có ý nghĩa sâu sắc.
– Hình thức: bài văn.
– Dung lượng: 1 – 1.5 trang giấy thi.
b. Yêu cầu cụ thể:
b1. Viết được mở bài, kết bài: (0.5 điểm)
– Mở bài: giới thiệu được câu chuyện.
– Kết bài: kết thúc câu chuyện và nêu cảm xúc của người viết.
b2. Kể lại trải nghiệm với các yêu cầu sau: (1.5 điểm)
– Giới thiệu không gian, thời gian xảy ra câu chuyện và các nhân vật liên quan.
– Kể lại sự việc trong câu chuyện theo trình tự hợp lí.
– Sử dụng ngôi thứ nhất để kể lại câu chuyện.
b3. Rút ra bài học cho bản thân từ trải nghiệm đã kể. (0.5 điểm)
b4. Sáng tạo: (0.5 điểm)
– Có những ý đột phá, vượt ra ngoài đáp án nhưng vẫn có sức thuyết phục.
– Có cách diễn đạt tinh tế, độc đáo.
Hướng dẫn chấm:
– HS có thể trình bày và diễn đạt giống đáp án hoặc tương tự, miễn là thuyết phục.
– Trừ điểm mắc lỗi (diễn đạt lủng củng, sai chính tả, dùng từ sai, chữ viết cẩu thả): trừ 0.5 điểm nếu bài văn mắc từ 6 – 9 lỗi, trừ 1.0 điểm nếu bài văn mắc từ 10 – 13 lỗi; mắc trên 13 lỗi không cho vượt quá nửa số điểm cả câu.