Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Đề tham khảo cuối học kì I - Đề số 11 SVIP
Đọc văn bản sau.
BUỔI HỌC CUỐI CÙNG: TIẾNG NÓI DÂN TỘC LÀ HIỆN THÂN QUÊ HƯƠNG
(Trích)
Tình huống truyện đặc biệt trong Buổi học cuối cùng
Không sở hữu tình huống truyện gay cấn với những chi tiết giật gân, Buổi học cuối cùng in dấu trong trái tim độc giả bởi một tình huống hết sức cảm động và có phần đau đớn. Từ nhan đề truyện, độc giả dễ dàng đoán được cốt truyện sẽ xoay quanh buổi học cuối cùng tại ngôi trường nào đó tại nước Pháp. Thế nhưng, lý do khiến buổi học này là cuối cùng vẫn có thể xem như một ẩn số cần giải mã. Lần theo ngòi bút tài hoa của An-phông-xơ Đô-đê, ẩn số kia dần được hé mở. Chính sự thua trận của quân Pháp nơi chiến trường khiến cư dân vùng An-dát và Lo-ren buộc phải học tiếng Đức, từ bỏ ngôn ngữ mẹ đẻ thân thương. Tình huống truyện độc đáo như thế đã phần nào phản ánh sự khốc liệt của chiến tranh. Nó không chỉ là cõi tử thần buộc con người rời xa gia đình và quê hương, nó còn bắt họ từ bỏ dòng máu đang chảy trong lồng ngực và cả tiếng nói dân tộc mình. Cũng thông qua tình huống truyện, tính cách các nhân vật đã hiện lên một cách rõ ràng và chân thực hơn, ngay cả những nhân vật không được đặt tên. [...]
Người thầy vĩ đại trong tác phẩm
Thầy Ha-men là người thầy nghiêm khắc với học sinh, nghiêm túc với nghề giáo. Thầy trân trọng công việc cao quý của mình, luôn muốn đem đến những giờ học chất lượng nhất đến học trò nơi quê hương. Thế nhưng trong không khí ngày hôm ấy, người giáo viên vĩ đại phải chua xót thông báo rằng đây là buổi học tiếng Pháp cuối cùng, cũng là ngày cuối thầy được đứng trên bục giảng. Yêu ngôn ngữ dân tộc, thầy đã phê bình mọi người lẫn chính mình về sự xao nhãng trong việc học và dạy tiếng Pháp. Dù vậy, thầy Ha-men sau đó lại nói về tiếng Pháp với tất cả sự tôn kính, say mê của một người con dân tộc. [...] Thầy xem tiếng Pháp là vũ khí, là chìa khoá nơi chốn lao tù tăm tối và căn dặn học trò không bao giờ được lãng quên. Bởi lẽ, một khi dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ còn giữ vững tiếng nói thì chừng ấy, bản sắc dân tộc vẫn còn được bảo tồn. [...] Thầy Ha-men đại diện cho những người Pháp yêu nước, có ý thức gìn giữ và bảo tồn tiếng nói dân tộc. Thầy là người vĩ đại, cả về cốt cách lẫn bài học truyền tải cho học trò về lòng yêu quê hương.
Bài học về ngôn ngữ dân tộc trong Buổi học cuối cùng
Tình yêu quê hương bắt đầu từ những tình cảm giản đơn nhất của con người. Đó là tình thân, tình làng xóm, sự cảm thông với đồng bào nhưng trên tất cả, nó phải bắt nguồn từ tình yêu tiếng nói dân tộc. Thông qua nhân vật thầy Ha-men và tác phẩm Buổi học cuối cùng, An-phông-xơ Đô-đê đã mang đến cho độc giả bài học mới về tinh thần yêu nước cũng như thái độ nên có với tiếng nói dân tộc. Tiếng nói đại diện cho bản sắc dân tộc, thể hiện sự văn minh và tiến bộ của một đất nước. Đó chính là lý do mà thầy Ha-men căn dặn mọi người không được lãng quên, phải biết gìn giữ ngôn ngữ dân tộc. Không một quốc gia nào có thể tồn tại vững mạnh mà không sở hữu tiếng nói riêng. [...]
Ngôn ngữ dân tộc được ví như chiếc chìa khoá chốn lao tù khi giúp phá bỏ xiềng xích và ách thống trị. Nó là cội nguồn sức mạnh, thắp sáng hi vọng cho những kẻ phải chịu tình cảnh nô lệ tối tăm. "Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc." – Chủ tịch Hồ Chí Minh bàn về tầm quan trọng của tiếng nói dân tộc.
Với truyện ngắn Buổi học cuối cùng, An-phông-xơ Đô-đê khẳng định rằng tiếng nói gắn liền với tự do và vận mệnh của đất nước. Đồng thời, ông đánh thức và gieo vào trái trái tim người đọc ý thức gìn giữ ngôn ngữ dân tộc, cũng là hạt giống của lòng yêu nước.
(Theo Hạ Miên)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5.
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
Câu 2. Nhân vật nào trong truyện Buổi học cuối cùng được người viết xem là hiện thân cho tình yêu tiếng nói dân tộc?
Câu 3. Văn bản "Buổi học cuối cùng: Tiếng nói dân tộc là hiện thân quê hương" bàn luận về vấn đề gì? Nhan đề của văn bản có liên quan như thế nào đến vấn đề ấy?
Câu 4. Chỉ ra 2 bằng chứng được người viết sử dụng trong văn bản để làm rõ cho vấn đề và phân tích tác dụng của những bằng chứng đó.
Câu 5. Theo em, bài học về ngôn ngữ dân tộc mà tác giả An-phông-xơ Đô-đê muốn gửi gắm qua "Buổi học cuối cùng" là gì? Em hãy trình bày suy nghĩ của mình về bài học đó. (Trình bày ngắn gọn khoảng 6 − 8 dòng)
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (0,5 điểm)
Phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận.
Câu 2. (0,5 điểm)
Nhân vật thầy Ha-men được người viết xem là hiện thân cho tình yêu tiếng nói dân tộc.
Câu 3. (1,0 điểm)
− Văn bản bàn về ý nghĩa sâu sắc, thông điệp về tình yêu tiếng nói dân tộc và lòng yêu nước của truyện ngắn "Buổi học cuối cùng".
− Nhan đề của văn bản đã trực tiếp nêu bật vấn đề chính mà văn bản muốn bàn luận.
+ "Buổi học đầu tiên": Tên tác phẩm được phân tích.
+ "Tiếng nói dân tộc là hiện thân quê hương": Vấn đề cốt lõi mà bài viết muốn làm rõ.
Câu 4. (1,0 điểm)
− 2 bằng chứng được người viết sử dụng trong văn bản là:
+ Thầy xem tiếng Pháp là vũ khí, là chìa khoá nơi chốn lao tù tăm tối và căn dặn học trò không bao giờ được lãng quên.
+ "Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc." – Chủ tịch Hồ Chí Minh bàn về tầm quan trọng của tiếng nói dân tộc.
− Tác dụng:
+ Nhấn mạnh tầm quan trọng của ngôn ngữ dân tộc và góp phần làm sáng tỏ vấn đề được triển khai trong bài viết: Tiếng nói dân tộc là hiện thân của quê hương.
+ Góp phần làm tăng sức thuyết phục, xác đáng cho bài viết.
(Học sinh có thể đưa ra 2 bằng chứng, tác dụng khác miễn là có cách kiến giải hợp lí, xác đáng.)
Câu 5. (1,0 điểm)
− Bài học của An-phông-xơ Đô-đê: Phải trân trọng, giữ gìn, không bao giờ được lãng quên ngôn ngữ dân tộc vì đó là biểu tượng của tự do, sức mạnh và bản sắc quốc gia.
− Học sinh trình bày suy nghĩ của bản thân về bài học được gửi gắm qua văn bản. Gợi ý: Đây là một bài học vô cùng ý nghĩa bởi ngôn ngữ là:
+ Cội nguồn nuôi dưỡng tâm hồn, gắn kết mỗi cá nhân với cộng đồng dân tộc.
+ Phương tiện lưu giữ lịch sử, truyền thống, văn hoá và cội nguồn.
+ Phương tiện giúp mỗi người Việt Nam cảm nhận sâu sắc hơn về tình yêu nước, lòng tự hào dân tộc và truyền lại cho các thế hệ sau.
Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) phân tích nhân vật người bố trong văn bản sau:
Tôi đi học dưới đồng bằng. Còn bố tôi, từ nơi núi đồi hiểm trở, ông luôn dõi theo tôi.
Bao giờ cũng vậy, ông mặc chiếc áo kẻ ô phẳng phiu nhất, xuống núi vào cuối mỗi tuần. Ông rẽ vào bưu điện để nhận những lá thư tôi gửi. Lặng lẽ, ông vụng về mở nó ra. Ông xem từng con chữ, lấy tay chạm vào nó, rồi ép vào khuôn mặt đầy râu của ông. Rồi lặng lẽ như lúc mở ra, ông xếp nó lại, nhét vào bao thư. Ông ngồi trầm ngâm một lúc, khẽ mỉm cười rồi đi về núi.
Về đến nhà, ông nói với mẹ tôi: "Con mình vừa gửi thư về.". Ông trao thư cho bà. Bà lại cẩn thận mở nó ra, khen: "Con mình viết chữ đẹp quá! Những chữ tròn, thật tròn, những cái móc thật bén. Chỉ tiếc rằng không biết nó viết gì. Sao ông không nhờ ai đó ở bưu điện đọc giùm?". Ông nói: "Nó là con tôi, nó viết gì tôi đều biết cả.". Rồi ông lấy lại thư, xếp vào trong tủ cùng với những lá thư trước, những lá thư được bóc ra nhìn ngắm, chạm mặt rồi cất vào, không thiếu một lá, ngay cả những lá đầu tiên nét chữ còn non nớt…
Hôm nay là ngày đầu tiên tôi bước chân vào trường đại học. Một ngày khai trường đầu tiên không có bố. Bố tôi đã mất. Nhưng tôi biết bố sẽ đi cùng tôi trên những con đường mà tôi sẽ đi, suốt cả hành trình cuộc đời.
(Theo Bố tôi, Nguyễn Ngọc Thuần, in trong Bồi dưỡng học sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt − NXB Giáo dục Việt Nam, 2012)
Câu 2. (4,0 điểm) Viết bài văn thuyết minh về một số quy tắc, luật lệ cho một hoạt động hay trò chơi dân gian mà em biết.
Hướng dẫn giải:
Câu 1.
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài (0.25 điểm):
− Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 150 chữ) của đoạn văn.
− Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng − phân − hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0.25 điểm):
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích nhân vật người bố trong văn bản.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận (1.0 điểm):
Xác định được các ý chính của bài viết. Gợi ý:
− Người bố là người miền núi, sống giản dị, mộc mạc, ít nói nhưng có tấm lòng yêu thương con tha thiết, luôn dõi theo con từ xa, trân trọng mọi thứ liên quan đến con mình:
+ "Từ nơi núi đồi hiểm trở, ông luôn dõi theo tôi" cho thấy nỗi thớ thương và sự quan tâm không ngừng của người cha dành cho đứa con đi học xa nhà.
+ Dù cách trở về mặt địa lý, dù không trực tiếp gặp con, ông vẫn mặc chiếc áo phẳng phiu nhất, cẩn thận xuống núi mỗi cuối tuần để nhận thư con. Hành động này của ông cho thấy tấm lòng đầy sự trân trọng đối với tình cảm cha con, đồng thời cũng cho thấy một tình cảm mộc mạc nhưng bền bỉ, chân thành đến xúc động.
+ Nhận được thư của con, ông "xem từng con chữ, lấy tay chạm vào nó, rồi ép vào khuôn mặt đầy râu của ông". Hành động này cho thấy ông nâng niu bức thư của con nhường nào, nhớ nhung con da diết ra sao. Ông chọn cách áp mặt vào bức thư dường như để cảm nhận thật gần, thật rõ sự hiện diện của con mình trong sự xoá mờ khoảng cách địa lý xa xôi.
+ Dù không biết con viết gì trong thư nhưng ông vẫn hiểu điều con muốn nói. Điều này cho thấy tình yêu thương, sự tin tưởng tuyệt đối mà ông dành cho con.
=> Ông là người cha chân chất, mộc mạc nhưng có một tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, giàu cảm xúc, yêu con, hiểu con và tin tưởng con sâu sắc.
=> Chính vì thế, khi cha mất, người con vẫn cảm nhận được rằng: "Bố tôi đã mất. Nhưng tôi biết bố sẽ đi cùng tôi trên những con đường mà tôi sẽ đi, suốt cả hành trình cuộc đời.". Điều đó cho thấy tình yêu và hình bóng ông vẫn sẽ sống mãi trong trái tim con, hoá thành động lực, tiếp sức cho con trên những chặng đường đời.
Câu 2.
a. Xác định được kiểu bài (0,25 điểm):
Xác định đúng kiểu bài: Bài văn thuyết minh.
b. Xác định được yêu cầu của đề bài (0,25 điểm):
Xác định đúng yêu cầu của đề: Thuyết minh về một số quy tắc, luật lệ cho một hoạt động hay trò chơi dân gian mà em biết.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để triển khai bài viết (3,5 điểm):
– Xác định được các ý chính của bài viết.
– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn thuyết minh:
* Mở bài: Giới thiệu về hoạt động hoặc trò chơi dân gian mà em biết.
* Thân bài: Giới thiệu chi tiết các quy tắc, luật lệ của hoạt động hoặc trò chơi dân gian theo một trật tự nhất định:
– Mục đích của hoạt động hay trò chơi dân gian ấy là gì? Đối tượng tham gia là ai?
– Trình tự tiến hành hoạt động hay trò chơi dân gian ấy như thế nào?
– Có những quy định gì về hoạt động hay trò chơi dân gian ấy?
* Kết bài: Nêu giá trị và ý nghĩa của hoạt động hay trò chơi dân gian ấy.