Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Đề kiểm tra giữa học kì I - Đề số 6 SVIP
(4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau:
BÀ MÁ HẬU GIANG
(Tố Hữu)
Má già trong túp lều tranh
Ngồi bên bếp lửa, đun cành củi khô
Một mình má, một nồi to
Cơm vừa chín tới, vùi tro, má cười...
Chết! Có tiếng gì rơi sột soạt?
Má già run, trán toát mồ hôi
Chạy đâu? Thôi chết, chết rồi!
Gót giày đâu đã đạp rơi liếp mành.
Một thằng cướp, mắt xanh mũi lõ
Đốc gươm dài tuốt vỏ cầm tay
Rung rinh bậc cửa tre gầy
Nghênh ngang một ống chân đầy lối đi!
Hắn rướn cổ, giương mi, trơn mắt
Như hổ mang chợt bắt được mồi
Trừng trừng trông ngược trông xuôi
Trông vào bếp lửa: Một nồi cơm to.
Hắn rống hét: "Con bò cái chết!
Một mình mày ăn hết này sao?
Đừng hòng che được mắt tao
Khai mau, du kích ra vào nơi đâu?
Khai mau, tao chém mất đầu!"
Má già lẩy bẩy như tàu chuối khô
Má ngã xuống bên lò bếp đỏ
Thằng giặc kia đứng ngõ trừng trừng
Má già nhắm mắt, rưng rưng
"Các con ơi, ở trong rừng U Minh
Má có chết, một mình má chết
Cho các con trừ hết quân Tây!"
Thằng kia bỗng giậm gót giày
Đạp lên đầu má: "Mẹ mày, nói không?"
Lưỡi gươm lạnh toát kề hông
"Các con ơi! Má quyết không khai nào!"
Sức đâu như ngọn sóng trào
Má già đứng dậy, ngó vào thằng Tây
Má hét lớn: "Tụi bay đồ chó!
Cướp nước tao, cắt cổ dân tao!
Tao già không sức cầm dao
Giết bay, có các con tao trăm vùng!
Con tao, gan dạ anh hùng
Như rừng đước mạnh, như rừng chàm thơm!
Thân tao chết, dạ chẳng sờn!".
(Trích tập thơ Từ ấy, NXB Văn Học)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):
Câu 1. Văn bản trên được viết theo thể thơ gì?
Câu 2. Sự việc gì đã xảy ra trong văn bản "Bà má Hậu Giang"?
Câu 3. Chỉ ra những hành động thể hiện sự độc ác của tên giặc. Em có nhận xét gì về nhân vật này?
Câu 4. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng thơ dưới đây.
Con tao, gan dạ anh hùng
Như rừng đước mạnh, như rừng chàm thơm!
Câu 5. Từ hình tượng bà má trong văn bản, em có suy ngẫm gì về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc? (Trình bày ngắn gọn khoảng 5 – 7 dòng)
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (0,5 điểm)
Văn bản "Bà má Hậu Giang" được viết theo thể thơ song thất lục bát.
Câu 2. (0,5 điểm)
Sự việc xảy ra trong văn bản: Một tên giặc xông vào túp lều, tra khảo và dùng bạo lực để bắt bà má khai chỗ ở của du kích.
Câu 3. (1,0 điểm)
Những hành động thể hiện sự độc ác của tên giặc:
– Đạp rơi liếp mành, xông vào nhà dân một cách thô bạo.
– Tra khảo, rống hét, buộc bà má phải khai nơi ở của du kích.
– Đe doạ chém đầu khi bà má không khai.
– Đạp lên đầu bà má, dùng lưỡi gươm lạnh kề hông để uy hiếp.
* Nhận xét về nhân vật tên giặc:
– Tên giặc hiện lên với bản chất tàn bạo, hung hãn, mất nhân tính.
– Hắn là đại diện cho tội ác của kẻ thù xâm lược, gieo rắc đau thương và mất mát của nhân dân ta.
Câu 4. (1,0 điểm)
– Biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng thơ là so sánh. Những người lính được so sánh với rừng đước và rừng chàm.
– Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh:
+ Khẳng định sức mạnh chiến đấu bền bỉ, dẻo dai, bất khuất của những người lính trong kháng chiến.
+ Thể hiện niềm tin, sự tự hào lớn lao của bà má về những người lính, người con của cách mạng.
+ Hình ảnh so sánh gần gũi, bình dị, tăng sức gợi hình, gợi cảm cho bài thơ.
Câu 5. (1,0 điểm)
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc:
– Nhân dân dù gian khổ, hiểm nguy vẫn một lòng trung thành với cách mạng, sẵn sàng hi sinh để bảo vệ Tổ quốc.
– Tinh thần kiên cường, bất khuất được thể hiện ở chỗ không chùn bước trước mọi hiểm nguy, áp bức, sẵn sàng đối mặt với cái chết để bảo vệ lý tưởng.
– Lòng dũng cảm phi thường được thể hiện qua việc vượt lên nỗi sợ hãi bản năng để đứng vững, chống lại kẻ thù mạnh hơn nhiều lần.
Câu 1. Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích nhân vật bà má trong văn bản "Bà má Hậu Giang".
Câu 2. Trong văn bản "Bà má Hậu Giang", nhân vật bà má đã hiện lên với những phẩm chất tốt đẹp. Từ câu chuyện ấy, hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) bàn về trách nhiệm của thế hệ trẻ hiện nay đối với đất nước. Đồng thời, em hãy đề xuất những hành động cụ thể mà thế hệ trẻ cần thực hiện để góp phần bảo vệ và phát triển đất nước.
Hướng dẫn giải:
Câu 1 (2,0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:
– Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
– HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích nhân vật bà má trong văn bản "Bà má Hậu Giang".
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:
– Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
+ Hoàn cảnh xuất hiện: Người phụ nữ nông dân, sống giản dị và có những đóng góp cho cách mạng.
+ Những phẩm chất tốt đẹp của nhân vật bà má:
++ Tinh thần căm thù giặc, giàu lòng yêu nước.
++ Gan góc, kiên cường: Trước sự tra khảo, đe doạ thì bà vẫn kiên quyết không khai báo thông tin.
++ Tinh thần hi sinh, chấp nhận cái chết để bảo vệ các chiến sĩ cách mạng.
++ Niềm tin vào thế hệ trẻ và sức mạnh của cách mạng.
+ Nghệ thuật khắc hoạ nhân vật:
++ Ngôn ngữ mộc mạc, gần gũi, đậm chất Nam Bộ.
++ Hình ảnh, chi tiết giàu tính tạo hình: "lẩy bẩy như tàu chuối khô",...
=> Từ những ý phân tích, HS nhận xét, đánh giá mở rộng về nhân vật: Bà má là hình tượng tiêu biểu cho vẻ đẹp anh hùng, bất khuất của người phụ nữ Việt Nam trong kháng chiến.
Câu 2 (4,0 điểm)
a. Bảo đảm yêu cầu về bố cục, dung lượng của bài văn nghị luận:
Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ).
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Trách nhiệm của thế hệ trẻ hiện nay đối với đất nước và những việc làm cụ thể để góp phần bảo vệ, phát triển đất nước.
c. Viết được bài văn đảm bảo các yêu cầu:
HS biết triển khai và làm sáng tỏ vấn đề nghị luận. Sau đây là một số gợi ý:
c1. Mở bài: Giới thiệu được vấn đề nghị luận (Trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với đất nước).
c2. Thân bài:
* Giải thích được vấn đề: Trách nhiệm là nhiệm vụ cao cả, bổn phận mà thế hệ trẻ phải gánh vác để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
* Biết phân tích làm sáng tỏ vấn đề:
– Thực trạng:
+ Nhiều bạn trẻ có ý thức trách nhiệm cao: Hăng hái trong học tập, làm việc; tình nguyện tham gia hoạt động cộng đồng;...
+ Một bộ phận giới trẻ vẫn có lối sống thờ ơ, ích kỉ, không có lí tưởng, chỉ biết hưởng thụ cá nhân.
– Ý nghĩa khi thế hệ trẻ ý thức được tinh thần trách nhiệm:
+ Giúp mỗi cá nhân xác định được mục tiêu, lý tưởng sống đúng đắn, tránh lối sống thờ ơ, vô nghĩa.
+ Thúc đẩy sự nỗ lực học tập, rèn luyện, cống hiến để hoàn thiện bản thân.
+ Kế thừa được truyền thống yêu nước, bất khuất của cha ông.
+ Đất nước phát triển bền vững.
* Đưa ra các hành động cụ thể:
– Chăm chỉ học tập, trau dồi tri thức, kĩ năng để trở thành nguồn nhân lực chất lượng cao.
– Giữ gìn và phát huy truyền thống những nét đpẹ văn hoá của dân tộc.
– Tham gia các hoạt động tình nguyện, biết sống nhân ái, sẻ chia với mọi người.
– Sẵn sàng bảo vệ chủ quyền, an ninh Tổ quốc khi cần thiết.
c3. Kết bài:
– Khẳng định trách nhiệm của thế hệ trẻ là thiêng liêng, cao cả, gắn với vận mệnh đất nước.
– Liên hệ bản thân: Quyết tâm sống có lý tưởng, học tập và rèn luyện để xứng đáng với truyền thống dân tộc.