Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Đề kiểm tra giữa học kì I - Đề số 5 SVIP
(6.0 ĐIỂM) Đọc văn bản sau:
CHIỀU ĐỒNG NỘI
Những giọt thu trong veo
Rắc ngang qua đồng nội
Cánh chim bay xuống chiều
Nâng nắng lên kẻo mỏi
Buổi chiều thu mướt xanh
Cỏ thơm cùng hoa dại
Cánh cò trôi nhanh nhanh
Đàn trâu về chậm rãi
Cánh đồng chiều thật êm
Nhấp nhô đều sóng lúa
Mùa thu như tay mềm
Chạm lên từng thảm lụa
Buổi chiều thu đồng nội
Hương thơm từng dấu chân
Bếp nhà ai toả khói
Gọi trăng thu xuống gần.
(Nguyễn Lãm Thắng, in trong tập Giấc mơ buổi sáng, 2017)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):
Câu 1. (0,5 điểm) Văn bản trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. (0,5 điểm) Ghi lại ít nhất 03 chi tiết miêu tả khung cảnh thiên nhiên xuất hiện trong bài thơ.
Câu 3. (1,0 điểm) Chỉ ra 01 từ láy trong hai khổ thơ cuối. Nêu tác dụng của từ láy đó trong việc thể hiện nội dung.
Câu 4 (1,0 điểm) Bài thơ viết về khung cảnh chiều đồng nội vào mùa nào? Nhận xét về bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong bài thơ.
Câu 5. (1,5 điểm) Chỉ ra và phân tích tác dụng của 01 biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu thơ sau:
Bếp nhà ai toả khói
Gọi trăng thu xuống gần.
Câu 6. (1,5 điểm) Khi đọc bài thơ, em nhớ về kỉ niệm nào với quê hương. Kỉ niệm đó đã giúp em hiểu thêm điều gì về thông điệp tác giả muốn truyền tải? (Trình bày khoảng 05 – 07 dòng)
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (0,5 điểm) Văn bản trên được viết theo thể thơ năm chữ.
Câu 2. (0,5 điểm)
Các chi tiết miêu tả khung cảnh thiên nhiên xuất hiện trong bài thơ là:
– Những giọt thu trong veo/ rắc ngang qua đồng nội.
– Cánh chim bay xuống chiều.
– Cỏ thơm cùng hoa dại.
– Cánh cò trôi nhanh nhanh.
– Đàn trâu về chậm rãi.
– Cánh đồng chiều thật êm/ Nhấp nhô đều sóng lúa.
– Bếp nhà ai toả khói.
Câu 3. (1,0 điểm)
– Từ láy: nhấp nhô.
– Tác dụng: Gợi nên khung cảnh những bông lúa xô vào nhau, nâng lên, hạ xuống tạo nên những đợt sóng dập dờn. Từ đó, ta thấy được vẻ đẹp thơ mộng, bình yên của cánh đồng lúa khi thu về.
Câu 4 (1,0 điểm)
– Bài thơ viết về khung cảnh chiều đồng nội vào mùa thu.
– Đó là bức tranh thiên nhiên mùa thu yên bình, êm ả thơ mộng.
Câu 5. (1,5 điểm)
– Chỉ ra: Biện pháp nhân hoá: bếp được nhân hoá qua từ gọi.
– Tác dụng:
+ Khiến cho sự vật trở nên sinh động, gợi hình, gợi cảm, gần gũi với con người.
+ Gợi ra hình ảnh những làn khói bếp cuộn lên như chạm đến bầu trời, hoà quyện vào vầng trăng đêm. Con người và thiên nhiên như xích lại gần nhau. Từ đó, tạo nên bức tranh đêm thu huyền ảo, thơ mộng.
+ Qua đó, ta cảm nhận được cái nhìn tinh tế cùng tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước của tác giả.
Câu 6. (1,5 điểm)
– Học sinh kể lại được một kỉ niệm với quê hương gợi ra từ bài thơ.
– Nêu được thông điệp tác giả muốn truyền tải.
Gợi ý:
+ Yêu quê hương, đất nước.
+ Gắn bó, gần gũi với thiên nhiên.
Viết bài văn (khoảng 400 chữ) phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Chiều đồng nội của tác giả Nguyễn Lãm Thắng.
Hướng dẫn giải:
a. Bảo đảm yêu cầu về bố cục, dung lượng của bài văn phát biểu cảm nghĩ
Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng của bài văn tự sự (khoảng 400 ± 100 chữ).
b. Xác định đúng yêu cầu của đề bài
Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Chiều đồng nội của Nguyễn Lãm Thắng sau khi đọc.
c. Viết được bài văn đảm bảo các yêu cầu
HS biết triển khai theo bố cục của một bài văn phát biểu cảm nghĩ. Sau đây là gợi ý:
c1. Mở bài:
– Giới thiệu được tên bài thơ, tên tác giả và nội dung chính.
– Khái quát ấn tượng chung về bài thơ.
c2. Thân bài:
* Phát biểu cảm nghĩ về nội dung bài thơ:
– Bài thơ nhắc đến những hình ảnh thiên nhiên nào?
– Những hình ảnh đó gợi lên cho em cảm xúc gì?
– Em có nhận xét gì về bức tranh thiên nhiên đó?
Ví dụ: Bức tranh thiên nhiên gần gũi, bình dị chốn làng quê với những sự vật quen thuộc của đồng nội và đặc trưng của mùa thu. Đó là những giọt thu trong trẻo nhẹ nhàng rắc qua cánh đồng. Là những cánh chim bay trong những buổi chiều thu êm ả. Là những thảm cỏ mướt xanh điểm xuyết những bông hoa dại. Những cánh cò trắng chầm chậm trôi, những đàn trâu thung thăng đi về trên cánh đồng xanh. Đó còn là những sóng lúa nhấp nhô, đều tăm tắp êm ả. Là hương thơm ngát mùi lúa chín vào mỗi buổi chiều. Và đó là những làn khói bếp toả ra như gọi trăng thu xuống gần. Tất cả những hình ảnh đó thật thân thương đối với em, gợi em nhớ đến làng quê yên bình mỗi chiều về.
* Phát biểu cảm nghĩ về nghệ thuật bài thơ:
– Thể thơ 5 chữ gần gũi, mộc mạc.
– Các biện pháp tu từ được sử dụng linh hoạt như so sánh mùa thu như tay mềm, nhân hoá qua hình ảnh mùa thu chạm lên từng thảm lúa, Bếp nhà ai toả khói/ Gọi trăng thu xuống gần.
– Sử dụng nhiều từ láy, từ ngữ giàu tính gợi hình, gợi cảm như trong veo, mướt xanh, nhanh nhanh, chậm rãi, nhấp nhô.
c3. Kết bài:
– Khẳng định giá trị của bài thơ và cảm xúc của bản thân về bài thơ.
– Nêu bài học rút ra qua bài thơ.