Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Đề kiểm tra cuối học kì I (Đề số 5) SVIP
(4,0 điểm) Đọc văn bản sau.
MÙA VỀ
Quê tôi nhộn nhịp ngày mùa
Lúa còn nện cối, gà vừa sang canh
Sàng rơm, sảy thóc nhanh nhanh
Thêm vàng hạt lúa, thêm xanh giấc nồng
Tinh mơ liềm hái ra đồng
Bồng cây lúa đứng, ôm bông lúa vàng
Mưa rào trút giữa tháng năm
Sân trôi thóc nổi, áo đầm mồ hôi
Hai tay dưỡng đất, nuôi trời
Đôi vai gánh cả mảnh trời bão giông
Da hun nước ruộng, đất đồng
Giòn tan cối vỗ, nức lòng trục lăn
Vội vàng giấc ngủ, bữa ăn
Giêng, Hai,… đón hội, vui rằm bõ công
Cót đầy, thóc đủ, yên lòng
Nhọc nhằn không mỏi, mỏi mong mùa về
(Phạm Xuân Am)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5.
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
Câu 2. Chỉ ra ba hoạt động lao động của người nông dân trong ngày mùa được nhắc đến trong văn bản.
Câu 3. Những dòng thơ "Hai tay dưỡng đất, nuôi trời / Đôi vai gánh cả mảng trời bão giông" gợi cho em cảm nhận gì về người nông dân?
Câu 4. Chỉ ra và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong dòng thơ "Thêm vàng hạt lúa, thêm xanh giấc nồng".
Câu 5. Từ tinh thần "Nhọc nhằn không mỏi, mỏi mong mùa về" của người nông dân trong bài thơ, em rút ra được bài học gì cho bản thân? (Trình bày ngắn gọn khoảng 5 − 7 dòng)
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (0,5 điểm)
Phương thức biểu đạt chính của văn bản là biểu cảm.
Câu 2. (0,5 điểm)
Những hoạt động của người nông dân trong ngày mùa được nhắc đến trong văn bản: (Học sinh chỉ cần đưa ra ba hoạt động)
− Nện cối.
− Sàng rơm.
− Sảy thóc.
− Gặt lúa.
− Trút thóc phơi sân.
− Gánh lúa.
Câu 3. (1,0 điểm)
Những dòng thơ "Hai tay dưỡng đất, nuôi trời / Đôi vai gánh cả mảng trời bão giông" gợi cho em cảm nhận sâu sắc về người nông dân:
− Vị thế và vai trò quan trọng của người nông dân: Họ là người "dưỡng đất, nuôi trời", tạo ra lương thực, làm nên sự sống, sự no ấm.
− Sức chịu đựng và sự kiên cường: Hình ảnh ẩn dụ "Đôi vai gánh cả mảng trời bão giông" cho thấy người nông dân phải đối mặt với bao khó khăn, thử thách từ thiên nhiên và gánh nặng cuộc sống. Họ là những con người bền bỉ, mạnh mẽ, không khuất phục trước gian khổ.
− Sự vất vả và hi sinh thầm lặng: Đằng sau những hạt lúa vàng là mồ hôi, nước mắt và cả sức lực phi thường của những người lao động chân lấm tay bùn.
Câu 4. (1,0 điểm)
Trong dòng thơ "Thêm vàng hạt lúa, thêm xanh giấc nồng", tác giả sử dụng biện pháp tu từ điệp từ và ẩn dụ: (Học sinh chỉ cần xác định và chỉ ra tác dụng của một biện pháp tu từ)
* Biện pháp tu từ điệp từ
− Từ "thêm" được lặp lại hai lần trong dòng thơ.
− Tác dụng của biện pháp tu từ điệp từ:
+ Tạo nhịp điệu êm ái và cân đối cho dòng thơ.
+ Nhấn mạnh về sự tăng tiến, phát triển; thành quả lao động càng nhiều thì người nông dân càng hạnh phúc.
* Biên pháp tu từ ẩn dụ:
− Hình ảnh ẩn dụ:
+ "Vàng hạt lúa": Hình ảnh ẩn dụ cho thành quả lao động, sự no đủ, ấm no.
+ "Xanh giấc nồng": Ẩn dụ cho niềm vui, giấc ngủ yên bình, hạnh phúc của con người.
− Tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ:
+ Nhấn mạnh niềm vui của người nông dân khi thấy thành quả lao động của mình ngày càng lớn, không chỉ mang lại sự no ấm về vật chất mà còn cả sự bình yên, hạnh phúc về tinh thần.
+ Biến những khái niệm trừu tượng (niềm hạnh phúc, sự bình yên) thành những hình ảnh cụ thể, có màu sắc, có sức sống, chạm đến trái tim người đọc.
Câu 5. (1,0 điểm)
Học sinh trình bày bài học mà bản thân có thể rút ra từ tinh thần "Nhọc nhằn không mỏi, mỏi mong mùa về" của người nông dân. Gợi ý:
− Bài học về sự kiên trì, bền bỉ và tinh thần lạc quan.
− Phải luôn cố gắng, không ngừng nỗ lực rèn luyện bản thân khi gặp phải khó khăn, thử thách.
− Luôn giữ vững niềm tin, hi vọng vào mục tiêu của bản thân.
Câu 1. (2,0 điểm) Hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) nêu cảm xúc của em về bài thơ "Mùa về" của tác giả Phạm Xuân Am.
Câu 2. (4,0 điểm) Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt ngày tết Trung thu ở quê em.
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (2,0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn (0,25 điểm):
− Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 150 chữ) của đoạn văn.
− Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng − phân − hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm): Nêu cảm nhận về bài thơ "Mùa về" của Phạm Xuân Am.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận (1,5 điểm):
Gợi ý:
– Cảm nhận về đặc sắc nội dung của bài thơ:
+ Không khí mùa gặt tưng bừng, nhộn nhịp và tràn đầy sức sống:
++ Cảnh làng quê hiện lên sinh động qua những hoạt động: Sàng rơm, sảy thóc, "lúa còn nện cối",...
++ Sự khẩn trương, hăng say của những người nông dân: "Tinh mơ liềm hái ra đồng", "Vội vàng giấc ngủ, bữa ăn",...
++ Hình ảnh lúa vàng trĩu bông: "Bồng cây lúa đứng, ôm bông lúa vàng".
=> Học sinh nêu cảm xúc: Cảm nhận được sự cần mẫn, hăng say lao động và nhịp sống rất riêng của làng quê; ngưỡng mộ tinh thần làm việc của người nông dân.
+ Sự vất vả, khó khăn và tinh thần kiên cường của người nông dân:
++ Thiên nhiên khắc nghiệt, tạo ra những thử thách lớn: "Mưa rào trút giữa tháng năm", "Sân trôi thóc nổi, áo đầm mồ hôi". Những hình ảnh gợi tả sự khó khăn, vất vả của người nông dân.
++ Tinh thần chịu thương, chịu khó và cũng rất mạnh mẽ, kiên cường: "Hai tay dưỡng đất, nuôi trời", "Đôi vai gánh cả mảnh trời bão giông". Những người nông dân có tinh thần bền bỉ, không lùi bước trước khó khăn.
=> Học sinh nêu cảm xúc: Cảm nhận sâu sắc về sự vất vả, gian truân mà người nông dân phải trải qua; cảm thấy trân trọng, cảm phục trước sức chịu đựng, tinh thần lạc quan và không ngại khó của họ.
+ Niềm vui, hạnh phúc giản dị khi mùa gặt bội thu:
++ Thành quả lao động được đền đáp: Giấc ngủ ngon hơn vì mùa gặt no ấm, "Thêm vàng hạt lúa, thêm xanh giấc nồng".
++ Niềm vui lễ hội sau mùa màng bội thu chính là phần thưởng xứng đáng, "Giêng, Hai,... đón hội, vui rằm bõ công".
=> Học sinh nêu cảm xúc: Cảm nhận được niềm hạnh phúc giản dị mà lớn lao của những người nông dân khi thành quả lao động được đền đáp; cảm thấy ấm áp, yên bình và hiểu được rằng dù cuộc sống còn nhiều nhọc nhằn nhưng chính những thành quả lao động đã mang lại niềm vui, sự no ấm và động lực.
Câu 2. (4,0 điểm)
a. Xác định được kiểu bài (0,25 điểm):
Xác định đúng kiểu bài: Bài văn miêu tả.
b. Xác định được yêu cầu của kiểu bài (0,25 điểm):
Xác định đúng yêu cầu của đề: Tả cảnh ngày tết Trung thu ở quê em.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để triển khai bài viết (3,5 điểm):
– Xác định được các ý chính của bài viết.
– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn miêu tả:
* Mở bài: Giới thiệu khái quát cảnh sinh hoạt mà em định tả.
* Thân bài:
– Tả bao quát khung cảnh và ấn tượng chung về cảnh sinh hoạt.
– Tả cụ thể cảnh sinh hoạt theo trình tự thời gian; hoạt động cụ thể của những người tham gia.
– Thể hiện cảm xúc khi quan sát, chứng kiến hoặc tham gia cảnh sinh hoạt đó.
* Kết bài: Nêu suy nghĩ, đánh giá và cảm xúc của bản thân về cảnh sinh hoạt.