Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Đề kiểm tra cuối học kì I - Đề số 1 SVIP
(4.0 điểm) Đọc văn bản sau:
Sè sè nấm đất bên đàng
Dầu dầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.
Rằng: “Sao trong tiết Thanh minh,
Mà đây hương khói vắng tanh thế mà?”
Vương Quan mới dẫn gần xa:
“Đạm Tiên nàng ấy xưa là ca nhi(1).
Nổi danh tài sắc một thì,
Xôn xao ngoài cửa, hiếm gì yến anh.
Phận hồng nhan có mong manh(2),
Nửa chừng xuân, thoắt gãy cành thiên hương(3).
Có người khách ở viễn phương,
Xa nghe cũng nức tiếng nàng tìm chơi.
Thuyền tình(4) vừa ghé tới nơi,
Thì đà trâm gãy, bình rơi(5) bao giờ!
Buồng không lạnh ngắt như tờ,
Dấu xe ngựa đã rêu lờ mờ xanh.
Khóc than khôn xiết sự tình,
Khéo vô duyên bấy là mình với ta!
Đã không duyên trước chăng mà,
Thì chi chút đỉnh gọi là duyên sau.
Sắm sanh nếp tử(6) xe châu(7),
Bụi hồng một nấm(8), mặc dầu có hoa.
Trải bao thỏ lặn, ác tà(9),
Ấy mồ vô chủ ai mà viếng thăm!”
Lòng đâu sẵn mối thương tâm,
Thoắt nghe Kiều đã dầm dầm châu sa(10):
“Đau đớn thay, phận đàn bà!
Thoắt nghe Kiều đã đầm đầm châu sa:
“Đau đớn thay, phận đàn bà!
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.”
(Nguyễn Du, Truyện Kiều, GS. Vũ Ngọc Khánh chú giải và khảo cứu, NXB Văn học, tr.16 – 17)
Chú thích:
(1) Ca nhi: Gái hát, cũng như ta nói ả đào.
(2) Phận hồng nhan có mong manh: Ý nói số phận mong manh của người con gái đẹp.
(3) Nửa chừng xuân, thoắt gãy cành thiên hương: Ý nói đang giữa tuổi xuân thì người đẹp chết.
(4) Thuyền tình: Người khách viễn phương đến tìm Đạm Tiên.
(5) Trâm gãy, bình rơi: Ý nói người đã chết, lấy ý tứ từ câu thơ Đường: Nhất phiến tình chu phương đáo ngạn / Bình trâm hoa chiết dĩ đa thì (Một lá thuyền tình vừa tới bến / Bình rơi hoa gãy đã từ lâu).
(6) Nếp tử: Áo quan làm bằng gỗ tử.
(7) Xe châu: Linh xa có treo rèm châu, ý nói linh xa lịch sự sang trọng.
(8) Vùi nông một nấm: Ý chỉ một nấm mồ thấp, sát mặt đất.
(9) Thỏ lặn, ác tà: Thỏ đại diện cho Mặt Trăng, ác là con quạ, cùng nghĩa với chữ "ô", chỉ Mặt Trời.
(10) Châu sa: Ý chỉ nước mắt rơi xuống. Sách xưa chép rằng: Xưa có giống người ở giữa biển gọi là Giao nhân – một thứ cá hình người. Giống người này khóc thì nước mắt đọng lại, kết thành hạt ngọc.
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản trên.
Câu 2. Xác định kiểu lời thoại của nhân vật trong hai dòng thơ sau:
Rằng: “Sao trong tiết thanh minh,
Mà đây hương khói vắng tanh thế mà?”
Câu 3. Nhận xét về hệ thống từ láy được tác giả sử dụng trong văn bản.
Câu 4. Trước hoàn cảnh của Đạm Tiên, Thuý Kiều đã có tâm trạng, cảm xúc gì? Điều này cho thấy Thuý Kiều là người con gái như thế nào?
Câu 5. Từ nội dung của văn bản ở phần Đọc hiểu, em rút ra được bài học gì cho bản thân? Vì sao?
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (0,5 điểm)
Thể thơ: Lục bát.
Câu 2. (0,5 điểm)
– Lời thoại của nhân vật: “Sao trong tiết thanh minh/ Mà đây hương khói vắng tanh thế mà?”.
– Kiểu lời thoại: Lời đối thoại.
Câu 3. (1,0 điểm)
– HS chỉ ra các từ láy được tác giả sử dụng trong văn bản: Sè sè, dàu dàu, xôn xao, mong manh, đầm đầm.
– HS phân tích tác dụng của hệ thống từ láy: Việc sử dụng nhiều từ láy (cả từ láy tượng hình và tượng thanh) có tác dụng khắc hoạ chân thực, sinh động những đối tượng, sự việc được khắc hoạ trong văn bản; đồng thời tạo âm hưởng nhịp nhàng, dễ nhớ cho văn bản.
Câu 4. (1,0 điểm)
– HS chỉ ra được tâm trạng, cảm xúc của nàng Kiều trước hoàn cảnh của Đạm Tiên: Đau lòng, xót thương cho số phận của Đạm Tiên.
– HS nhận xét về nhân vật Thuý Kiều: Nàng là người con gái nhân hậu. Trước hoàn cảnh của Đạm Tiên, nàng không chỉ đồng cảm với cảnh ảm đạm, lạnh lẽo nhang khói của nấm mồ Đạm Tiên khi không người thăm nom, săn sóc; mà nàng còn khóc thương cho thân phận những người phụ nữ tài hoa, bạc mệnh trong xã hội của nàng.
Câu 5. (1,0 điểm)
– HS dựa vào nội dung văn bản để rút ra bài học cho bản thân. Đó có thể là bài học:
+ Biết trân trọng những người tài năng trong cuộc sống.
+ Biết đồng cảm với những con người có số phận đáng thương trong cuộc sống.
+ …
– HS đưa ra lí giải phù hợp cho bài học mà bản thân đưa ra.
Câu 1. (2.0 điểm)
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích nhân vật Đạm Tiên trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (4.0 điểm)
Nhiều học sinh hiện nay có thói quen sử dụng mạng xã hội quá nhiều, dẫn đến tình trạng sao nhãng trong học tập và thiếu trách nhiệm trong cuộc sống. Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề: Làm thế nào để sử dụng mạng xã hội một cách lành mạnh và hiệu quả?
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (2.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn (0.25 điểm)
– Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
– HS có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0.25 điểm)
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích nhân vật Đạm Tiên trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận (1.5 điểm)
– Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
+ Nhân vật Đạm Tiên xuất hiện gián tiếp qua lời kể của Vương Quan:
++ Nghề nghiệp: ca nhi.
++ Ngoại hình: Xinh đẹp: Nổi danh tài sắc.
=> Xinh đẹp, tài năng nên được nhiều người quan tâm, tìm đến.
++ Số phận: Yểu mệnh, chết sớm: Nửa chừng xuân, thoắt gãy cành thiên hương. Dù vậy, nàng vẫn được người khách phương xa yêu mến, lo toan hậu sự chu đáo: Sắm sanh nếp tử, xe châu. Nhưng thời gian dần trôi, vì không người thân thích, nấm mồ của Đạm Tiên không được chăm nom, săn sóc nên dần trở nên Sè sè nấm đất bên đàng, / Dầu dầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.
+ HS nhận xét, đánh giá về nhân vật: Số phận của Đạm Tiên thật nhỏ bé, đáng thương. Vốn là người con gái tài năng, xinh đẹp, nàng phải được hưởng cuộc sống hạnh phúc, êm ấm. Nhưng thật là số phận trêu ngươi, Đạm Tiên qua đời khi mới nửa chừng xuân. Sau khi nàng mất, hoàn cảnh của nàng lại càng khiến người ta chạnh lòng thêm nữa vì mộ phần của nàng không ai đoái hoài, săn sóc, mặc vậy úa tàn theo năm tháng.
Câu 2. (4.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài (0.25 điểm)
Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0.25 điểm)
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sử dụng mạng xã hội một cách lành mạnh và hiệu quả.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận (3.5 điểm)
– Xác định được các ý chính của bài viết.
– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:
c1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.
c2. Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận:
– Giải thích: Mạng xã hội là các nền tảng trực tuyến cho phép người dùng kết nối, chia sẻ thông tin, học hỏi và giải trí. Việc sử dụng mạng xã hội một cách lành mạnh, hiệu quả chính là việc người dùng sử dụng mạng xã hội đúng mục đích, đúng thời điểm, có sự chọn lọc và kiểm soát hợp lí.
– Thực trạng của vấn đề: Ngày càng nhiều học sinh dành quá nhiều thời gian cho mạng xã hội: Lướt Facebook, TikTok, Thread,…
– Hậu quả: Sao nhãng học tập, giảm sự tập trung trong việc học hành, lệ thuộc vào điện thoại, giảm tương tác thật ngoài đời thực,…
– Nguyên nhân: Bị hấp dẫn, cuốn hút bởi các nội dung giải trí trên mạng xã hội; thiếu kĩ năng quản lí thời gian;…
– Giải pháp:
+ Có ý thức sử dụng mạng xã hội với thời gian phù hợp, tránh gây ảnh hưởng đến cuộc sống thường nhật.
+ Học cách sử dụng mạng xã hội đúng mục đích: Dùng để tra cứu thông tin, nắm bắt tin tức, tham gia nhóm học tập,…
+ Biết chọn lọc nội dung trên mạng xã hội: Tận dụng thuật toán trên mạng xã hội để bảng tin tức luôn xuất hiện những thông tin tích cực, hữu ích như mẹo học tập, cách viết bài, cách làm bài,…
c3. Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.