Bài học cùng chủ đề
- Phương trình đường thẳng. Vị trí tương đối giữa hai đường thẳng. Góc và khoảng cách
- Phương trình tổng quát của đường thẳng
- Phương trình tham số của đường thẳng
- Vị trí tương đối giữa hai đường thẳng
- Góc giữa hai đường thẳng
- Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng
- Vectơ chỉ phương và vectơ pháp tuyến của đường thẳng
- Phương trình tham số của đường thẳng
- Phương trình tổng quát của đường thẳng (phần 1)
- Phương trình tổng quát của đường thẳng (phần 2)
- Vị trí tương đối giữa hai đường thẳng (Phần 1)
- Vị trí tương đối giữa hai đường thẳng (Phần 2)
- Góc giữa hai đường thẳng
- Khoảng cách (phần 1)
- Khoảng cách (phần 2)
- Luyện tập tổng hợp
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Phương trình đường thẳng. Vị trí tương đối giữa hai đường thẳng. Góc và khoảng cách SVIP
Tải đề xuống bằng file Word
1. Phương trình đường thẳng
Vectơ chỉ phương và vectơ pháp tuyến của đường thẳng
Vectơ u được gọi là vectơ chỉ phương của đường thẳng Δ nếu u=0 và giá của u song song hoặc trùng với Δ.
Vectơ n được gọi là vectơ pháp tuyến của đường thẳng Δ nếu n=0 và n vuông góc với vectơ chỉ phương của Δ.
Chú ý:
- Nếu đường thẳng Δ có vectơ pháp tuyến n=(a;b) thì Δ sẽ nhận u=(b;−a) hoặc u=(−b;a) là một vectơ chỉ phương.
- Nếu u là vectơ chỉ phương của đường thẳng Δ thì ku (k=0) cũng là vectơ chỉ phương của Δ.
- Nếu n là vectơ pháp tuyến của đường thẳng Δ thì kn (k=0) cũng là vectơ pháp tuyến của Δ.
Phương trình tham số của đường thẳng
Trong mặt phẳng Oxy, ta gọi: {x=x0+tu1y=y0+tu2 (với u12+u22>0,t∈R) là phương trình tham số của đường thẳng Δ đi qua điểm M0(x0;y0) có vectơ chỉ phương u=(u1;u2).
Chú ý: Cho t một giá trị cụ thể thì ta xác định được một điểm trên đường thẳng Δ và ngược lại.
Phương trình tổng quát của đường thẳng
Trong mặt phẳng Oxy, mỗi đường thẳng đều có phương trình tổng quát dạng
ax+by+c=0,
với a và b không đồng thời bằng 0.
Chú ý:
- Mỗi phương trình ax+by+c=0 (a và b không đồng thời bằng 0) đều xác định một đường thẳng có vectơ pháp tuyến n=(a;b).
- Khi cho phương trình đường thẳng ax+by+c=0, ta hiểu a và b không đồng thời bằng 0.
Ví dụ: Trong mặt phẳng Oxy, cho điểm A(2;3) và hai vectơ u=(1;2), n=(−2;1).
a) Lập phương trình tổng quát của đường thẳng A và nhận n là vectơ pháp tuyến.
b) Lập phương trình tham số của đường thẳng đi qua A và nhận u là vectơ chỉ phương.
c) Lập phương trình tổng quát và phương trình tham số của đường thẳng đi qua điểm A và điểm B(3;2).
Giải:
a) Phương trình tổng quát của đường thẳng cần tìm là
−2(x−2)+1(y−3)=0⇔−2x+y+1=0.
b) Phương trình tham số của đường thẳng cần tìm là
{x=2+ty=3+2t.
c) Đường thẳng AB nhận AB là một vectơ chỉ phương.
AB=(3−2;2−3)=(1;−1).
Phương trình tham số của đường thẳng AB là
{x=2+ty=3−t.
Do AB=(1;−1) là một vectơ chỉ phương của đường thẳng AB nên nAB=(1;1) là một vectơ pháp tuyến của đường thẳng AB.
Phương trình tổng quát của đường thẳng AB là
1(x−2)+1(y−3)=0⇔x+y−5=0.
2. Vị trí tương đối của hai đường thẳng
Nếu n1 và n2 cùng phương thì Δ1 và Δ2 song song hoặc trùng nhau. Lấy một điểm P tùy ý trên Δ1.
- Nếu P∈Δ2 thì Δ1≡Δ2.
- Nếu P∈/Δ2 thì Δ1//Δ2.
Nếu n1 và n2 không cùng phương thì Δ1 và Δ2 cắt nhau tại một điểm M(x0;y0) với (x0;y0) là nghiệm của hệ phương trình:
{a1x+b1y+c1=0a2x+b2y+c2=0.
Chú ý:
- Nếu n1.n2=0 thì n1⊥n2, suy ra Δ1⊥Δ2.
- Để xét hai vectơ n1(a1;b1) và n2(a2;b2) cùng phương hay không cùng phương, ta xét biểu thức a1b2−a2b1:
- Nếu a1b2−a2b1=0 thì hai vectơ cùng phương.
- Nếu a1b2−a2b1=0 thì hai vectơ không cùng phương.
Trong trường hợp tất cả các hệ số a1, a2, b1, b2 đều khác 0, ta có thể xét hai trường hợp:
- Nếu a2a1=b2b1 thì hai vectơ cùng phương.
- Nếu a2a1=b2b1 thì hai vectơ không cùng phương.
Ví dụ: Cho đường thẳng d có phương trình 2x−y+1=0. Xét vị trí tương đối của d với mỗi đường thẳng sau:
a) Δ1:{x=1+ty=−1+2t.
b) Δ2:y=x+2.
c) Δ3:4x−8y=−81.
Giải:
a) Δ1:{x=1+ty=−1+2t nên có một vectơ chỉ phương là uΔ1=(1;2) suy ra một vectơ pháp tuyến của đường thẳng này là nΔ1=(2;−1).
Ta lấy t=0, ta được điểm M(1;−1)∈Δ1.
Phương trình tổng quát của đường thẳng Δ1 là 2x−y−3=0.
Hai đường thẳng d và Δ1 có hai vectơ pháp tuyến là nd=(2;−1) và nΔ1=(2;−1) cùng phương nên d và Δ1 song song hoặc trùng nhau.
Mà ta có M(1;−1) thuộc đường thẳng Δ1 nhưng không thuộc đường thẳng d vì 2.1−(−1)+1=4=0.
Do đó hai đường thẳng này song song với nhau.
b) Đường thẳng Δ2 có phương trình y=x+2⇔x−y+2=0 nên có vectơ pháp tuyến nΔ2=(1;−1).
Ta có 12=−1−1, do đó hai vectơ pháp tuyến của hai đường thẳng d và Δ2 không cùng phương. Suy ra hai đường thẳng d và Δ2 cắt nhau.
c) Đường thẳng Δ3 có phương trình 4x−8y=−81⇔2x−y+1=0.
Vậy hai đường thẳng d và Δ3 là một, hay chúng trùng nhau.
3. Góc giữa hai đường thẳng
Khái niệm góc giữa hai đường thẳng
Hai đường thẳng Δ1 và Δ2 cắt nhau tạo thành bốn góc.
- Nếu Δ1 không vuông góc với Δ2 thì góc nhọn trong bốn góc đó được gọi là góc giữa hai đường thẳng Δ1 và Δ2.
- Nếu Δ1 vuông góc với Δ2 thì ta nói góc giữa Δ1 và Δ2 bằng 90o.
Công thức tính góc giữa hai đường thẳng
Cho hai đường thẳng Δ1:a1x+b1y+c1=0 (a12+b12>0), Δ2:a2x+b2y+c2=0 (a22+b22>0) có vectơ pháp tuyến lần lượt là n1 và n2.
Ta có công thức: cos(Δ1,Δ2)=a12+b12.a22+b22∣a1a2+b1b2∣.
Chú ý:
- Nếu Δ1 và Δ2 lần lượt có phương trình a1x+b1y+c1=0 và a2x+b2y+c2=0 thì ta có: (Δ1,Δ2)=90o⇔a1a2+b1b2=0.
- Nếu Δ1 và Δ2 lần lượt có phương trình y=k1x+m1 và y=k2x+m2 thì ta có: (Δ1,Δ2)=90o⇔k1k2=−1.
Ví dụ: Tính góc giữa các cặp đường thẳng sau:
a) d1:3x−y−4=0 và d2:x−3y+2=0;
b) d3:{x=2+3ty=1+t và d4:{x=1+4t′y=5−2t′;
c) d5:{x=3−3ty=2+2t và d6:3x−2y+6=0.
Giải:
a) Gọi α là góc giữa hai đường thẳng d1 và d2.
Ta có nd1=(3;−1), nd2=(1;−3).
Theo công thức tính góc giữa hai đường thẳng ta có
cosα=cos(nd1,nd2)=nd1.nd2nd1.nd2=3+1.1+33.1+(−1).(−3)=423=23
suy ra α=30o.
Vậy góc giữa hai đường thẳng là α=30o.
b) Gọi β là góc giữa hai đường thẳng d3 và d4.
Ta có ud3=(3;1), ud4=(4;−2).
Theo công thức tính góc giữa hai đường thẳng ta có
cosβ=cos(ud3,ud4)=ud3.ud4ud3.ud4=32+12.42+(−2)2∣3.4+1.(−2)∣=10.20∣10∣=22
suy ra β=45o.
Vậy góc giữa hai đường thẳng là β=45o.
c) Gọi γ là góc giữa hai đường thẳng d5 và d6.
Ta có ud5=(−3;2)⇒nd5=(2;3), nd6=(3;−2).
Theo công thức tính góc giữa hai đường thẳng ta có
cosγ=cos(nd5,nd6)=nd5.nd6nd5.nd6=22+32.32+(−2)2∣2.3+3.(−2)∣=0
suy ra γ=90o.
Vậy góc giữa hai đường thẳng là γ=90o.
Cách khác: Ta thấy nd5.nd6=2.3+3.(−2)=0 do đó γ=90o.
4. Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng
Trong mặt phẳng Oxy, cho đường thẳng Δ có phương trình ax+by+c=0 (a2+b2>0) và điểm M0(x0;y0). Khoảng cách từ điểm M0 đến đường thẳng Δ, kí hiệu là d(M0;Δ) được tính bởi công thức:
d(M0;Δ)=a2+b2∣ax0+by0+c∣.
Ví dụ: Trong mặt phẳng tọa độ, cho tam giác ABC có A(1;0), B(3;2) và C(−2;−1).
Tính độ dài đường cao kẻ từ C của tam giác ABC.
Giải:
Một vectơ chỉ phương của đường thẳng AB là AB=(2;2) suy ra một vectơ pháp tuyến của đường thẳng AB là nAB=(1;−1).
Phương trình tổng quát của đường thẳng AB là x−y−1=0.
Độ dài đường cao kẻ từ C của tam giác ABC là
d(C,AB)=(−2)2+(−1)2∣−2−(−1)−1∣=545.
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây