Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Kiến thức ngữ văn SVIP
1. Văn tế
- Khái niệm:
Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống.
Văn tế là thể loại văn học chủ yếu gắn với phong tục , bày tỏ tình cảm của người còn sống đối với người đã mất. Đôi khi văn tế được dùng trong những trường hợp đùa vui hay , đả kích, ví dụ: Một số bài văn tế của Nguyễn Khuyến, Trần Tế Xương, .
(Kéo thả hoặc click vào để điền)
- Bài văn tế thường có hai nội dung cơ bản: Tưởng nhớ người đã mất (cuộc đời, phẩm hạnh, công đức) và thể hiện tình cảm của người còn sống trong giờ phút vĩnh biệt người đã mất (đau xót, tiếc thương, ghi nhớ công ơn, tâm nguyện noi theo).
- Về kết cấu, bài văn tế thường gồm bốn phần:
Nối các phần của bài văn tế với nội dung tương ứng.
- Văn tế có thể được viết bằng văn xuôi cổ, có đối (Văn tế chị - Nguyễn Hữu Chỉnh, Văn tế Trương Quỳnh Như - Phạm Thái), văn vần (Văn tế thập loại chúng sinh - Nguyễn Du), văn biền ngẫu (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu). Văn tế có khi được viết theo thể tự do nhưng phần nhiều văn tế phỏng theo thể phú Đường luật (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc).
Văn tế thường sử dụng nhiều
2. Phong cách nghệ thuật của văn học trung đại Việt Nam
Những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật văn học trung đại Việt Nam:
- Tính quy phạm: Về tư duy nghệ thuật, thường nghĩ theo kiểu mẫu nghệ thuật có sẵn của người đi trước; về quan điểm văn học, coi trọng mục đích giáo huấn “thi dĩ ngôn chí” (thơ để nói chí), “văn dĩ tải đạo” (văn để chở đạo); về thể loại, có những quy định chặt chẽ về chức năng, kết cấu, lời văn; về ngữ liệu, hay sử dụng những điển cố, thi văn liệu của người đi trước; về bút pháp, thiên về ước lệ, tượng trưng.
- Hướng về cái cao cả, trang nhã:
Trong những nhận định sau, nhận định nào đúng, nhận định nào sai khi nói về đặc điểm hướng về cái cao cả, trang nhã của văn học trung đại Việt Nam?
(Nhấp vào ô màu vàng để chọn đúng / sai)a) Sử dụng chữ Hán khi nói về những thứ bình dị, dùng chữ Nôm khi nhấn mạnh những thứ lớn lao, cao cả. |
|
b) Hướng về cái đẹp trong quá khứ, cái đẹp trong thiên nhiên, hướng tới những đề tài, chủ đề cao cả. |
|
c) Đề cao tấm lòng trung quân ái quốc, phẩm chất của kẻ sĩ quân tử và ca ngợi tấm lòng trung trinh của người phụ nữ. |
|
d) Tập trung khắc họa những hình tượng nghệ thuật có sự kì vĩ, trang nhã, mĩ lệ. |
|
- Hướng tới sự hài hoà, cân xứng: Xuất hiện những cấu trúc song hành (lời văn biền ngẫu), cấu trúc cân xứng (nghệ thuật tứ bình như long, li, quy, phượng, tùng, cúc, trúc, mai; xuân, hạ, thu, đông,...; nghệ thuật đối trong thơ Đường luật,...).
- Hướng về cái chung:
Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống.
Đặc điểm hướng về của văn học trung đại Việt Nam được thể hiện qua việc đề cao đối với cộng đồng, cái riêng thường nhập vào cái chung, không đề cao , ít xuất hiện tác giả,... Những tác giả tài năng, có cá tính thì trong sáng tác, bên cạnh phong cách chung của còn có những mang phong cách riêng.
(Kéo thả hoặc click vào để điền)
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây