Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Bài tập tự luận (Nâng cao) SVIP
Cho 5 điểm A,B,C,D,E. Chứng minh rằng:
a) AB+CD+EA=CB+ED.
b) CD+EA=CA+ED.
Hướng dẫn giải:
a) AB+CD+EA=CB+ED.
$\begin{aligned}
&\Leftrightarrow(\overrightarrow{A B}-\overrightarrow{C B})+\overrightarrow{C D}+(\overrightarrow{E A}-\overrightarrow{E D})=\overrightarrow{0} \\
&\Leftrightarrow \overrightarrow{A B}+\overrightarrow{B C}+\overrightarrow{C D}+\overrightarrow{D A}=\overrightarrow{0} \\
&\Leftrightarrow \overrightarrow{A A}=\overrightarrow{0} .
\end{aligned}$
b) CD+EA=CA+ED.
$\begin{aligned}
&\Leftrightarrow \overrightarrow{C D}-\overrightarrow{C A}=\overrightarrow{E D}-\overrightarrow{E A} \\
&\Leftrightarrow \overrightarrow{A D}=\overrightarrow{A D}
\end{aligned}$
Cho cho tứ giác lồi ABCD. Gọi E,F lần lượt là trung điểm của AB,CD và G là trung điểm EF. Chứng minh rằng:
a) AC+BD=AD+BC=2EF.
b) GA+GB+GC+GD=0
Hướng dẫn giải:
a) AC+BD=AD+BC=2EF
- AC+BD=2EF(1).
Do E là trung điểm AB nên 2OE=OA+OB với O là một điểm tùy ý.
Do F là trung điểm CD nên 2OF=OC+OD với O là một điểm tùy ý.
(1) ⇔OC−OA+OD−OB=2OF−2OE
⇔OC−OA+OD−OB=(OC+OD)−(OA+OB)⇔(0OC−OC)+(0OD−OD)−(0OB−OB)+(0OA−OA)=0⇒ ĐPCM.
AD+BC=2EF(2)
Do E là trung điểm AB nên 2OE=OA+OB với O là một điểm tùy ý.
Do F là trung điểm CD nên 2OF=OC+OD với O là một điểm tùy ý.
(2)⇔OD−OA+OC−OB=2OF−2OE
⇔OD−OA+OC−OB=(OC+OD)−(OA+OB)
⇔(0OC−OC)+(0OD−OD)−(0OB−OB)+(0OA−OA)=0⇒ ĐPCM.
b) GA+GB+GC+GD=0 (3).
Do E là trung điểm AB nên 2OE=OA+OB với O là một điểm tùy ý.
Do F là trung điểm CD nên 2OF=OC+OD với O là một điểm tùy ý.
(3)⇔(2GE−GB)+GB+GC+(2GF−GC)=0
⇔2GE+2GF=0⇔2(0GE+GF)=0⇒ ĐPCM.
Cho tứ giác ABCD. Gọi hai điểm M và N theo thứ tự là trung điêm của các đoạn AD,BC.
a) Chứng minh rằng MN=21(AB+DC)=21(AC+DB).
b) Gọi I là trung điểm của MN. Chứng minh rằng: IA+IB+IC+ID=0.
Hướng dẫn giải:
a) Chứng minh rằng MN=21(AB+DC)=21(AC+DB).
- Chứng minh MN=21(AB+DC).
Vì M là trung điểm của AD nên MA+MD=0.
Vì N là trung điểm của BC nên BN+CN=0.
Áp dụng quy tắc ba điểm, ta có:
{MN=MA+AB+BNMN=MD+DC+CN ⇒2MN=(MA+MD)+AB+CD+(BN+CN)=0+AB+CD+0=AB+CD. ⇒MN=21(AB+DC).
- Chứng minh 21(AB+DC)=21(AC+DB). {AB=AC+CB=DB=CD+BC=AC+DB+CB+BC=AC+DB⇒.
Vậy: MN=21(AB+DC)=21(AC+DB).
b) Gọi I là trung điểm của MN. Chứng minh rằng: IA+IB+IC+ID=0.
Áp dụng hệ thức trung điểm, ta có:
{IA+ID=2IMIB+ID=2IN⇒IA+ID+IB+ID=2(IM+IN)= 2.0=0.
Cho lục giác đều ABCDEF tâm O. Chứng minh: OA+OB+OC+OD+OE+OF=0.
Hướng dẫn giải:
Vì O là tâm của hình lục giác đều ABCDEF nên ta có: OA và OD;OB và OE;OC và OF là các cạ̄p vectơ đối nhau nên ta có:
OA+OB+OC+OD+OE+OF=0⇔(OA+OD)+(OB+OE)+(OC+OF)=0⇔0=0.
Cho ngũ giác đều ABCDE tâm O.
a) Chứng minh rằng: hai vectơ OA+OB và OC+OE đều cùng phương với OD.
b) Chứng minh hai vectơ AB và EC cùng phương.
c) Chứng minh: OA+OB+OC+OD+OE=0.
Hướng dẫn giải:
a) Chứng minh rằng: hai vectơ OA+OB và OC+OE đều cùng phương với OD.
Gọi d là đường thẳng chứa OD thì d là một trục đối xứng của ngū giác đều. Ta có:
OA+OB=OM, trong đó M là đinh của hình thoi OAMB và M∈d.
Tương tự: OC+OE=ON, trong đó N là đỉnh của hình thoi OENC và N∈d.
Do đó: hai vectơ OA+OB và OC+OE đều có giá là đường thẳng d nên cùng phương với nhau và cùng phương với OD.
b) Chứng minh hai vectơ AB và EC cùng phương.
Ta có: OAMB và OENC là các hình thoi nên ta có: {EC⊥dAB⊥d⇒AB//EC.
Do đó: hai vectơ AB và EC cùng phương.
c) Chứng minh: OA+OB+OC+OD+OE=0.
Theo câu a) ta có:
v=OA+OB+OC+OD+OE=(OA+OB)+(OC+OE)+OD=OM+ON+OD
Nên v có giá là đường thẳng d.
Mặt khác: v=(OB+OC)+(OD+OA)+OE thì v có giá là đường thẳng OE.
Vì v có 2 giá khác nhau nên v=0.
Vậy OA+OB+OC+OD+OE=0.
Cho hình bình hành ABCD tâm O.M là một điểm bất kì trong mặt phẳng. Chứng minh rằng a) BA+DA+AC=0 b) OA+OB+OC+OD=0 c) MA+MC=MB+MD
Hướng dẫn giải:
a) Ta có BA+DA+AC=−AB−AD+AC
=−(AB+AD)+AC
Theo quy tắc hình bình hành ta có AB+AD=AC suy ra
BA+DA+AC=−AC+AC=0.
b) Vì ABCD là hình bình hành nên ta có: OA=CO⇒OA+OC=OA+AO=0
Tương tự: OB+OD=0⇒OA+OB+OC+OD=0.
c) Cách 1: Vì ABCD là hình bình hành nên AB=DC⇒BA+DC=BA+AB=0
$\begin{aligned}\Rightarrow \overrightarrow{M A}+\overrightarrow{M C} &=\overrightarrow{M B}+\overrightarrow{B A}+\overrightarrow{M D}+\overrightarrow{D C} \\
&=\overrightarrow{M B}+\overrightarrow{M D}+\overrightarrow{B A}+\overrightarrow{D C}=\overrightarrow{M B}+\overrightarrow{M D}\end{aligned}$
Cách 2: Đẳng thức tương đương vởi
MA−MB=MD−MC⇔BA=CD (đúng do ABCD là hình bình hành).
Cho tam giác ABC. Gọi M,N,P lần lượt là trung điểm của BC,CA,AB. Chứng minh rằng a) BM+CN+AP=0 b) AP+AN−AC+BM=0 c) OA+OB+OC=OM+ON+OP với O là điểm bất kì.
Hướng dẫn giải:
a) Vì PN,MN là đường trung bình của tam giác ABC nên
PN//BM,MN//BP suy ra tứ giác BMNP là hình bình hành
⇒BM=PN
N là trung điểm của AC⇒CN=NA
Do đó theo quy tắc ba điểm ta có
$$
\begin{aligned}
&\overrightarrow{B M}+\overrightarrow{C N}+\overrightarrow{A P}=(\overrightarrow{P N}+\overrightarrow{N A})+\overrightarrow{A P} \\
&=\overrightarrow{P A}+\overrightarrow{A P}=\overrightarrow{0}
\end{aligned}
$$
b) Vì tứ giác APMN là hình bình hành nên theo quy tắc hình bình hành ta có AP+AN=AM, kết hợp với quy tắc trừ
$$
\Rightarrow \overrightarrow{A P}+\overrightarrow{A N}-\overrightarrow{A C}+\overrightarrow{B M}=\overrightarrow{A M}-\overrightarrow{A C}+\overrightarrow{B M}=\overrightarrow{C M}+\overrightarrow{B M}
$$
Mà CM+BM=0 do M là trung điểm của BC.
Vậy AP+AN−AC+BM=0.
c) Theo quy tắc ba điểm ta có
$$
\begin{aligned}
&\overrightarrow{O A}+\overrightarrow{O B}+\overrightarrow{O C}=(\overrightarrow{O P}+\overrightarrow{P A})+(\overrightarrow{O M}+\overrightarrow{M B})+(\overrightarrow{O N}+\overrightarrow{N C}) \\
&=(\overrightarrow{O M}+\overrightarrow{O N}+\overrightarrow{O P})+\overrightarrow{P A}+\overrightarrow{M B}+\overrightarrow{N C} \\
&=(\overrightarrow{O M}+\overrightarrow{O N}+\overrightarrow{O P})-(\overrightarrow{B M}+\overrightarrow{C N}+\overrightarrow{A P})
\end{aligned}
$$
Theo câu a) ta có BM+CN+AP=0 suy ra OA+OB+OC=OM+ON+OP.
Chứng minh các khẳng định sau:
a) Nếu a và b cùng hướng thì ∣a+b∣=∣a∣+∣b∣.
b) Nếu a và b ngược hướng và ∣b∣≥∣a∣ thì ∣a+b∣=∣b∣−∣a∣. c) ∣a+b∣≤∣a∣+∣b∣. Khi nào xảy ra dấu đẳng thức?
Hướng dẫn giải:
Giả sữ: a=AB và b=BC thì a+b=AB+BC=AC.
a) Nếu a và b cùng hướng thì ∣a+b∣=∣a∣+∣b∣.
Nếu a và b cùng hướng thì 3 điểm A,B,C cùng thuộc một đường thẳng và B nằm giừa A,C.
Do đó ∣a+b∣=∣AB+BC∣=∣AC∣=AB+BC=∣a∣+∣b∣.
Vậy ∣a+b∣=∣a∣+∣b∣.
b) Nếu a và b ngược hướng và ∣b∣≥∣a∣ thì ∣a+b∣=∣b∣−∣a∣.
Nếu a và b ngược hướng và ∣b∣≥∣a∣ thì ba điểm A,B,C cùng thuộc một đường thẳng và A nằm giừa B,C.
Do đó ∣a+b∣=∣AB+BC∣=AC=BC−AB=∣b∣−∣a∣.
Vậy ∣a+b∣=∣b∣−∣a∣.
c) ∣a+b∣≤∣a∣+∣b∣. Khi nào xảy ra dấu đẳng thức?
Từ chứng minh ở câu a và b:
⇒ nếu a và b cùng phương thì ∣a+b∣=∣a∣+∣b∣ hoặc ∣a+b∣<∣a∣+∣b∣.
Nếu a và b không cùng phương thi A,B,C không thẳng hàng.
Xét △ABC có hệ thức AC<AB+BC. Do đó ∣a+b∣<∣a∣+∣b∣.
Như vậy, trong mọi trường hợp ta có: ∣a+b∣≤∣a∣+∣b∣, đẳng thức xảy ra khi a và b cùng hướng.
Cho tam giác ABC vuông tại A có ABC=30∘ và BC=a5.
Tính độ dài của các vectơ AB+BC,AC−BC và AB+AC.
Hướng dẫn giải:
Theo quy tắc ba điểm ta có
- AB+BC=AC
Mà sinABC=BCAC
⇒AC=BC⋅sinABC=a5⋅sin30∘=2a5
Do đó ∣AB+BC∣=∣AC∣=AC=2a5
- AC−BC=AC+CB=AB
Ta có AC2+AB2=BC2⇒AB=BC2−AC2=5a2−45a2=2a15
Vì vậy ∣AC−BC∣=∣AB∣=AB=2a15
- Gọi D là điểm sao cho tứ giác ABDC là hình bình hành.
Khi đó theo quy tắc hình bình hành ta có AB+AC=AD
Vì tam giác ABC vuông ở A nên tứ giác ABDC là hình chữ nhật suy ra AD=BC=a5
Vậy ∣AB+AC∣=∣AD∣=AD=a5.
Cho hình vuông ABCD có tâm là O và cạnh a.M là một điểm bất kỳ. a) Tính ∣AB+AD∣,∣OA−CB∣,∣CD−DA∣ b) Chứng minh rằng u=MA+MB−MC−MD không phụ thuộc vị trí điểm M. Tính độ dài vectơ u
Hướng dẫn giải:
a) + Theo quy tắc hình bình hành ta có AB+AD=AC
Suy ra ∣AB+AD∣=∣AC∣=AC.
Áp dụng định lí Pitago ta có
$$
A C^{2}=A B^{2}+B C^{2}=2 a^{2} \Rightarrow A C=\sqrt{2} a
$$
Vậy ∣AB+AD∣=a2
+ Vì O là tâm của hình vuông nên OA=CO suy ra
$$
\overrightarrow{O A}-\overrightarrow{C B}=\overrightarrow{C O}-\overrightarrow{C B}=\overrightarrow{B C}
$$
Vậy ∣OA−CB∣=∣BC∣=a
+ Do ABCD là hình vuông nên CD=BA suy ra CD−DA=BA+AD=BD Mà ∣BD∣=BD=AB2+AD2=a2 suy ra ∣CD−DA∣=a2
b) Theo quy tắc trừ ta có
$$
\vec{u}=(\overrightarrow{M A}-\overrightarrow{M C})+(\overrightarrow{M B}-\overrightarrow{M D})=\overrightarrow{C A}+\overrightarrow{D B}
$$
Suy ra u không phụ thuộc vị trí điểm M.
Qua A kẻ đường thẳng song song với DB cắt BC tại C′.
Khi đó tứ giác ADBC′ là hình bình hành (vì có 2 cặp cạnh đối song song) suy ra DB=AC′
Do đó u=CA+AC′=CC′
Vì vậy ∣u∣=CC′=BC+BC′=a+a=2a.