Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Đề kiểm tra giữa học kì I - Đề số 5 SVIP
(4,0 điểm) Đọc văn bản sau:
Trải mấy xuân tin đi tin lại,
Tới xuân này tin hãy vắng không.
Thấy nhạn luống tưởng thư phong(1),
Nghe hơi sương sắm áo bông sẵn sàng.
Gió tây nổi khôn đường hồng tiện(2),
Xót cõi ngoài tuyết quyến mưa sa.
Màn mưa trướng tuyết(3) xông pha,
Nghĩ thêm lạnh lẽo kẻ ra cõi ngoài.
Đề chữ gấm(4) phong thôi lại mở,
Gieo bói tiền(5) tin dở còn ngờ,
Trời hôm tựa bóng ngẩn ngơ,
Trăng khuya nương gối bơ phờ tóc mai.
Há như ai hồn say bóng lẫn,
Bỗng thơ thơ thẩn thẩn như không.
Trâm cài xiêm thắt(6) thẹn thùng,
Lệch làn tóc rối lỏng vòng lưng eo.
Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước
Ngồi rèm thưa rủ thác(7) đòi phen.
Ngoài rèm, thước chẳng mách tin,
Trong rèm dường đã có đèn biết chăng.
Đèn có biết dường bằng chẳng biết,
Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.
(Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm, Chinh phụ ngâm, theo thivien.net)
* Chú thích:
(1) Thư phong: Lấy tích Tô Vũ xé áo lựa viết thư, cột vào chân chim nhạn thả bay về Hán.
(2) Hồng tiện: Nhờ nhạn đem thư buộc ở chân.
(3) Màn mưa trướng tuyết: Chỉ những nơi đóng quân ở cõi ngoài.
(4) Chữ gấm: Đời Tấn, Đậu Thao đi lính, vợ là Tô Huệ làm bài thi "hồi văn" dệt vào gấm dâng lên vua mà xin cho chồng về.
(5) Gieo bói tiền: Gieo ba đồng tiền bàng khi bói quẻ.
(6) Xiêm thắt: Áo quần thắt nhỏ, ở đây ý nói người vợ vì nhớ chồng mà thân thể dần gầy mòn đi.
(7) Rủ thác: Bỏ rèm xuống, cuốn lên.
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):
Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản.
Câu 2. Chỉ ra dòng thơ cho thấy sự mong mỏi, ngóng trông tin chồng của người chinh phụ.
Câu 3. Nghĩ về người chồng đang chiến đấu nơi xa, người chinh phụ đã làm gì? Em có nhận xét gì về những hành động ấy?
Câu 4. Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà em ấn tượng trong văn bản.
Câu 5. Trong văn bản này, người chinh phụ đã thể hiện tâm trạng gì? Qua tâm trạng đó, em có suy nghĩ gì về giá trị của cuộc sống hoà bình hiện nay?
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (0,5 điểm)
Thể thơ song thất lục bát.
Câu 2. (0,5 điểm)
Dòng thơ cho thấy sự mong mỏi, ngóng trông tin chồng của người chinh phụ: Thấy nhạn luống tưởng thư phong.
Câu 3. (1,0 điểm)
− Nghĩ về người chồng đang chiến đấu nơi xa, người chinh phụ đã:
+ Sắm áo bông cho chồng.
+ Định "đề chữ gấm" để xin cho chồng được về nhà.
+ Gieo bói tiền.
− Nhận xét: Những hành động trên cho thấy:
+ Tình cảm yêu thương chân thành, sâu sắc mà người chinh phụ dành cho người chinh phu.
+ Sự lo lắng, quan tâm của người chinh phụ.
+ Sự mong mỏi, nhớ mong đến khắc khoải, bồn chồn của chinh phụ.
Câu 4. (1,0 điểm)
− HS lựa chọn một biện pháp tu từ ấn tượng trong văn bản, chỉ ra và phân tích.
− Ví dụ: Biện pháp tu từ nhân hoá trong hai dòng thơ: Đèn có biết dường bằng chẳng biết, / Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.:
+ Biện pháp nhân hoá được thể hiện ở chỗ ngọn đèn − vốn là vật vô tri, vô giác song lại được miêu tả với những từ ngữ như "có biết" và "chẳng biết.
+ Tác dụng: Ngọn đèn ấy thường ngày vẫn luôn đồng hành cùng người chinh phụ, là người bạn duy nhất để người chinh phụ bày tỏ nỗi lòng bi thiết nỗi buồn rầu của mình. Thế nhưng dẫu ngọn đèn có biết nhưng nó cũng chỉ là vật vô tri, vô giác nên chẳng thể nào an ủi, vỗ về người chinh phụ. Chính vì thế, hình ảnh này vừa có tác dụng làm cho hình ảnh thơ trở nên sinh động, gần gũi hơn, vừa góp phần khắc hoạ sâu sắc nỗi cô đơn cùng cực của người chinh phụ khi không nhận được hồi âm của người chồng đang chinh chiến phương xa.
Câu 5. (1,0 điểm)
− Trong văn bản này, người chinh phụ đã thể hiện tâm trạng: Buồn tủi, cô đơn, khắc khoải mong ngóng tin chồng, lo lắng cho an nguy của chồng nơi trận mạc.
− Từ đây, HS tự rút ra cho mình suy nghĩ về giá trị của cuộc sống hoà bình. Ví dụ: Từ câu chuyện của người chinh phụ, em càng thêm trân quý cuộc sống của những ngày hoà bình. Bởi nhờ có hoà bình, con người mới được hưởng trọn vẹn hạnh phúc gia đình. Vì vậy, chúng ta ngày hôm nay cần biết trân trọng và gìn giữ hoà bình.
Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích nhân vật người chinh phụ trong văn bản trên.
Câu 2. (4,0 điểm) Đọc Chinh phụ ngâm, ta bắt gặp hình ảnh người chinh phụ cô đơn, ngày ngày ngóng trông chồng quay về từ nơi biên ải xa xôi. Từ hoàn cảnh ấy, hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 400 − 600 chữ) bàn về những mất mát, đau thương do chiến tranh gây ra và nêu suy nghĩ của em về trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay trong việc trân trọng và giữ gìn cuộc sống hoà bình.
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (2,0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:
– Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
– HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích nhân vật người chinh phụ.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:
– Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
+ Hoàn cảnh: Người chinh phụ có chồng đi chinh chiến nơi xa, lâu ngày không nhận được hồi âm.
+ Tâm trạng của người chinh phụ:
++ Nhớ mong chồng khắc khoải: Ngày ngày, người chinh phụ mong tin chồng, thất vọng khi tin tức vẫn "vắng không".
++ Hành động của người chinh phụ dành cho chồng: Sắm sửa áo bông cho chồng khi trời trở rét, gieo quẻ bói để muốn biết chồng hiện giờ ra sao, định dệt chữ gấm để xin cho chồng về, dạo hiên vắng mà thầm gieo từng bước, ngồi sau rèm mà cứ liên tục buông rèm, cuộn rèm. Những hành động này vừa khắc hoạ tình yêu chân thành, sự mong ngóng, vừa cho thấy nỗi lo lắng, bồn chồn vừa thể hiện nỗi bất lực của người chinh phụ khi chờ đợi chồng.
++ Tâm trạng cô đơn, buồn tủi, không có người an ủi, vỗ về: Trong hoàn cảnh đó, nàng chỉ biết trò chuyện cùng ngọn đèn. Thế nhưng, ngọn đèn cũng chỉ là vật vô tri, vô giác, không thể an ủi, không thể khiến cho nỗi nhớ mong, buồn tủi trong nàng nguôi ngoai đi. Chính vì thế mà người chinh phụ ngày một trở nên héo mòn.
=> Từ những ý phân tích, HS nhận xét về nhân vật: Người chinh phụ là hình tượng nhân vật tiêu biểu cho nỗi đau khổ của người phụ nữ trong chiến tranh. Qua nhân vật, ta thấy được tiếng nói tố cáo chiến tranh phi nghĩa, tàn bạo.
Câu 2. (4,0 điểm)
a. Bảo đảm yêu cầu về bố cục, dung lượng của bài văn nghị luận:
Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ).
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Những mất mát, đau thương do chiến tranh gây ra và trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay trong việc trân trọng và giữ gìn cuộc sống hoà bình
c. Viết được bài văn đảm bảo các yêu cầu:
HS biết triển khai và làm sáng tỏ vấn đề nghị luận. Sau đây là một số gợi ý:
c1. Mở bài: Giới thiệu được vấn đề nghị luận.
c2. Thân bài:
* Giải thích được vấn đề:
– Chiến tranh: Xung đột vũ trang giữa các quốc gia, phe phái, thường để tranh giành quyền lực, lãnh thổ.
– Mất mát, đau thương về chiến tranh có thể hiểu là những mất mát, những nỗi đau về thể xác, tinh thần; sự huỷ hoại về kinh tế, môi trường, văn hoá,...
* Biết phân tích làm sáng tỏ vấn đề:
– Biểu hiện của những mất mát, đau thương do chiến tranh:
+ Người lính phải hi sinh xương máu, tính mạng.
+ Hậu phương (gia đình, vợ con) phải chịu cảnh chia lìa, mất mát.
+ Đất nước bị tàn phá, kinh tế kiệt quệ, đình trệ nhiều mặt,...
+ Nỗi ám ảnh về tinh thần kéo dài qua nhiều thế hệ.
+ ...
– Thực trạng và dẫn chứng:
+ Lịch sử dân tộc Việt Nam từng trải qua nhiều cuộc chiến tranh chống xâm lược với vô vàn mất mát.
+ Hiện nay, trên thế giới vẫn còn nhiều nơi chịu cảnh bom rơi, súng nổ (xung đột, khủng bố, tranh chấp vũ trang). Ví dụ: Chiến tranh ở dải Gaza, chiến tranh giữa Nga và Ukraina,...
=> Chiến tranh là khát vọng chưa trọn vẹn của nhân loại.
– Tác hại của chiến tranh:
+ Tước đi quyền cơ bản nhất của con người: Quyền được sống trong an toàn và hạnh phúc.
+ Phá vỡ những giá trị tốt đẹp của gia đình, tình yêu, hôn nhân.
+ Kìm hãm sự phát triển của xã hội, để lại những vết thương lâu dài cả vật chất lẫn tinh thần.
* Đưa ra các biện pháp khắc phục:
– Nhận thức sâu sắc giá trị của hoà bình – trân trọng cuộc sống hiện tại.
– Rèn luyện ý thức trách nhiệm công dân, tu dưỡng đạo đức, tri thức để xây dựng đất nước giàu mạnh, góp phần gìn giữ, bảo vệ hoà bình.
– Tích cực tham gia các hoạt động vì cộng đồng, lan tỏa thông điệp hoà bình, nhân văn.
c3. Kết bài: Khẳng định lại tác hại của chiến tranh đối với xã hội và nhấn mạnh bài học về nhận thức, hành động ở mỗi cá nhân trong việc gìn giữ hoà bình ngày hôm nay.