Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề kiểm tra cuối học kì II - Đề 2 SVIP
Yêu cầu đăng nhập!
Bạn chưa đăng nhập. Hãy đăng nhập để làm bài thi tại đây!
Văn minh Đại Việt đã tiếp thu có chọn lọc các thành tựu về thể chế chính trị, giáo dục từ nền văn minh
Bộ luật nào dưới đây được ban hành dưới thời Nguyễn (thế kỉ XIX)?
Đến thời Lê sơ, Nho giáo
Các vua thời Tiền Lê và Lý hàng năm tổ chức “lễ Tịch điền” nhằm khuyến khích phát triển
Trên cơ sở tiếp thu chữ Hán của Trung Quốc, người Việt đã sáng tạo ra
Nhằm thúc đẩy sự phát triển của sản xuất nông nghiệp, nhà nước phong kiến Đại Việt không sử dụng biện pháp
Khi vua Trần hỏi về kế sách giữ nước, Trần Quốc Tuấn đáp: “Phải khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ, bền gốc, đó là thượng sách để giữ nước”. Câu nói trên thể hiện tư tưởng nào của các triều đại phong kiến Đại Việt?
Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam trên lĩnh vực an ninh quốc phòng là
Căn cứ vào các tiêu chí nào để phân chia các dân tộc – tộc người ở Việt Nam?
Hiện nay các dân tộc ở Việt Nam được chia thành mấy nhóm ngữ hệ?
Người Khơ – me và người Chăm cùng canh tác lúa nước ở
Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng vai trò của các nghề thủ công đối với đời sống kinh tế - xã hội của người Việt?
Nhận xét nào sau đây không đúng về trang phục của người Kinh ở Việt Nam?
Nội dung nào sau đây là nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt về hình thức sản xuất nông nghiệp giữa dân tộc Kinh với các dân tộc thiểu số ở Việt Nam?
Loại nhạc khí nào của đồng bào các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên được đề cập đến trong câu đố sau ?
“ Lưng bằng cái thúng,
Bụng bằng quả bòng,
Nằm võng đòn cong,
Vừa đi vừa hát ”.
Tôn giáo được truyền bá vào Việt Nam từ thế kỉ XVI và dần trở thành tôn giáo phổ biến trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam là
Một trong những loại hình nghệ thuật biểu diễn tiêu biểu của dân tộc Kinh ở Việt Nam là
Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (1930), khối đại đoàn kết dân tộc Việt Nam được phát huy thông qua vai trò của
Khối đại đoàn kết dân tộc Việt Nam đã được hình thành từ
Ngày nay trong sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hoá và giữ gìn ổn định xã hội, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ và chủ quyền quốc gia, khối Đại đoàn kết dân tộc có vai trò
Nội dung nào phản ánh không đúng quan điểm của Đảng và Nhà nước trong công tác dân tộc và chính sách dân tộc?
“Các dân tộc không phân biệt đa số hay thiếu số, trình độ cao hay thấp đều ngang nhau về quyền lợi và nghĩa vụ”. Nhận định này thuộc nguyên tắc nào của chính sách dân tộc?
Từ năm 1945 – 1954, khối đại đoàn kết dân tộc đã giúp nhân dân Việt Nam giành được thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống
Chính sách về dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay thể hiện tính
Đọc đoạn tư liệu sau đây, mỗi câu chọn đúng hoặc sai.
“Để trực tiếp nắm quyền trị nước, quản lí lục bộ và các cơ quan khác trong bộ máy hành chính, nhà vua đã gạt bỏ các thế lực nắm quyền trung gian mà đứng đầu là tể tướng. Điều này đã dẫn đến hệ quả nằm ngoài mong muốn của nhà vua, là đề cao quyền lực của lục bộ, đứng đầu là các thượng thư. Để giảm thiểu lo ngại về việc lục bộ quyền hạn quá lớn, nhà vua thiết lập cơ quan lục khoa trực tiếp giám sát và kiềm toả quyền lực của lục bộ”.
(Theo Phan Ngọc Huyền, “Mối quan hệ giữa tướng quyền và hoàng quyền thời Lê sơ”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 8, 2018, tr. 1 – 9).
Lục bộ và lục khoa có vai trò tương đương nhau và đều chịu sự quản lí và giám sát của Tể tướng. |
|
Gạt bỏ vai trò tể tướng là nhiệm vụ quan trọng trong chính sách cải cách hành chính của các triều đại phong kiến Việt Nam. |
|
Lục bộ trong đoạn tư liệu đang nhắc đến bao gồm: Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công. Đứng đầu mỗi bộ là Thượng thư. |
|
Đoạn tư liệu trên đang nhắc đến cách thức tổ chức bộ máy nhà nước ở trung ương của triều đại nhà Lê. |
|
Đọc đoạn tư liệu sau đây, mỗi câu chọn đúng hoặc sai.
“Nhâm Ngọ, năm thứ tư [1042]… Ban “Hình thư”. Trước kia, việc kiện tụng trong nước phiền nhiễu, quan lại giữ luật pháp câu nệ luật văn, cốt làm cho khắc nghiệt, thậm chí có người bị oan uổng quá đáng. Vua lấy làm thương xót, sai Trung tư san định luật lệnh, châm chước cho thích dụng với thời thế, chia ra môn loại, biên thành điều khoản, làm thành sách “Hình thư” của một triều đại, để cho người xem dễ hiểu. Sách làm xong, xuống chiếu ban hành, dân lấy làm tiện”.
(Ngô Sĩ Liên và các sử thần triều Hậu Lê, Đại Việt sử kí toàn thư, Tập 1, NXB Khoa học xã hội, HN, 1998, tr.263)
Bộ luật Hình thư được ban hành giúp cho việc xử án trong nước được rõ ràng và thuận lợi hơn. |
|
Bộ luật Hình thư được ban hành vào thế kỉ XI dưới vương triều nhà Lý. |
|
Hình thư là bộ luật thành văn đầu tiên của nước ta và còn được lưu giữ nguyên vẹn đến ngày nay. |
|
Bộ luật Hình thư ra đời nhằm giải quyết những quyền lợi và vai trò của nhà vua trước đây chưa đề cập đến. |
|
Đọc đoạn tư liệu sau đây, mỗi câu chọn đúng hoặc sai.
“Đạo Mẫu (Tam toà Tứ phủ) là một tín ngưỡng dân gian phổ biến của người Việt, nhất là ở miền Bắc. Hệ thống thần linh ở đây được hình dung như một triều đình quân chủ có nhiệm vụ cai quản 4 thế giới: Trời, Đất, Nước và Rừng.
Nghi lễ tiêu biểu và phổ biến là hoạt động “lên đồng”. Ở đó thần linh được mời gọi nhập vào các ông bà đồng để thể hiện một số sinh hoạt trong thế giới thiêng. Với mục đích cầu mong sự yên vui, thịnh vượng của cá nhân và cộng đồng, Người lên đồng và cả một số người tham dự như được hội nhập vào một thế giới tâm linh, giúp họ thấy được sự cân bằng và thăng hoa tinh thần mà họ không có được trong thực tại”.
(Nguồn: Sách chuyên khảo Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, 1997).
Nghi lễ “lên đồng” của Đạo Mẫu không quy định đối tượng tham gia, bất kì ai có nhu cầu đều có thể thực hiện nghi lễ này. |
|
Đoạn trích trên đang phản ánh đến đời sống tinh thần về tín ngưỡng, tôn giáo của các cộng đồng dân tộc Việt Nam. |
|
Đạo Mẫu là tín ngưỡng dân gian được người Việt du nhập từ Trung Quốc, đồng thời đây là tôn giáo cai quản 4 thế giới: Trời, Đất, Nước và Rừng. |
|
Nhằm tăng cường quyền lực và phát triển kinh tế nhà vua đã tạo ra nghi lễ và hoạt động gắn kết thần linh thông qua Đạo Mẫu. |
|
Đọc đoạn tư liệu sau đây, mỗi câu chọn đúng hoặc sai.
Từ năm 2016 đến năm 2020, Nhà nước đã dành khoảng 998 000 tỉ đồng ngân sách nhằm phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Nguồn lực đó tập trung cho xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng như đường giao thông, công trình thủy lợi, hệ thống điện, nước sạch, trường học, lớp học, trạm y tế, nhà văn hóa,… Đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện so với trước thời kì Đổi mới trên tất cả các phương diện: ăn, ở, mặc, đi lại, học hành, chăm sóc sức khỏe, nghe, nhìn.
(Sách giáo khoa Lịch sử 10, bộ cánh diều, tr.94)
Đoạn tư liệu cho thấy những chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đã được thực hiện. |
|
Việc triển khai các chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề dân tộc giai đoạn 2016 – 2020 đã góp phần làm thay đổi đời sống vật chất và tinh thần của người dân tộc thiểu số và miền núi. |
|
Việc đầu tư phát triển kinh tế ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số đây là nhiệm vụ quan trọng được Đảng và Nhà nước chú trọng trong thời kì xây dựng đất nước. |
|
Số tiền “998 000 tỉ đồng” được nhắc đến trong đoạn tư liệu là phần chi trong ngân sách nhà nước nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 – 2020. |
|